Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp phát văn bằng tốt nghiệp không đúng thời hạn thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng đúng không?

Xin hỏi, Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp phát văn văn bằng tốt nghiệp không đúng thời hạn thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng đúng không? anh C.T - Long An.

Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp phát văn bằng tốt nghiệp không đúng thời hạn thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng đúng không?

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định xử lý về Vi phạm quy định về quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp, chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp như sau:

Vi phạm quy định về quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp, chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp phát văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng thời hạn;
b) Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ của người học không đúng quy định.

Như vậy, Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp phát văn bằng tốt nghiệp không đúng thời hạn thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng.

Đồng thời còn áp dụng biện pháp khắc phục là buộc cấp phát văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ theo quy định.

cấp phát văn bẳng

Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp phát văn bằng tốt nghiệp không đúng thời hạn thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng đúng không? (Hình từ internet)

Hành vi cấp văn bằng tốt nghiệp cho người học không đúng tên ngành, nghề đào tạo thì phạt tối đa bao nhiêu tiền?

Căn cứ khoản 6 Điều 22 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp, chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp
...
6. Phạt tiền đối với hành vi cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đúng tên ngành, nghề đào tạo hoặc ngành, nghề đào tạo không được cấp trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài; ngành, nghề đào tạo không có tên trong quyết định tự chủ mở ngành, nghề đào tạo, quyết định tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài; cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện tốt nghiệp theo quy định nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm dưới 10 người học;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 10 đến dưới 20 người học;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 20 đến dưới 30 người học;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 30 đến dưới 40 người học;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 40 người học trở lên.
...

Như vậy, hành vi cấp văn bằng tốt nghiệp cho người học không đúng tên ngành, nghề đào tạo thì phạt tối đa lên đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 40 người học trở lên tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

Đồng thời còn bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thời hạn trong các trường hợp sau:

- Đình chỉ từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm dưới 20 người học;

- Đình chỉ từ 12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi vi phạm từ 20 người học trở lên.

Ngoài ra, buộc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm và buộc bảo đảm quyền, lợi ích của người học đối với hành vi vi phạm nêu trên.

Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp hiện nay được quy định ra sao?

Căn cứ quy định tại Điều 38 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 như sau:

Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a) Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp cấp chứng chỉ sơ cấp;
b) Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;
c) Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành.
2. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo cho người học; công bố công khai các thông tin liên quan về bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; quy định mẫu bằng, chứng chỉ đào tạo, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ đào tạo; quy định trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam; quy định việc công nhận tương đương đối với những người đã tốt nghiệp các trình độ đào tạo nghề nghiệp ở nước ngoài; quy định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp.

Như vậy, theo quy định, văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo nội dung nêu trên.

Văn bằng giáo dục đại học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Những nội dung chính nào được ghi trên văn bằng giáo dục đại học?
Pháp luật
Khi có quyết định công nhận tốt nghiệp, thời hạn cấp văn bằng giáo dục đại học trong bao lâu? Người học có được quyền cấp trước tạm thời khi có đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp không?
Pháp luật
Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung gì? Cơ sở giáo dục đại học có được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học không?
Pháp luật
Trong tuyển dụng công chức thì có phân biệt văn bằng giáo dục đại học của các loại hình đào tạo không?
Pháp luật
Tốt nghiệp đại học 2023, nhà trường cấp phát văn bằng tốt nghiệp không đúng thời hạn thì bị phạt tối đa 30 triệu đồng đúng không?
Pháp luật
Văn bằng giáo dục đại học được cấp mấy lần và người được cấp văn bằng giáo dục đại học có những quyền gì?
Trong hệ thống văn bằng giáo dục đại học bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân hay không?
Trong hệ thống văn bằng giáo dục đại học thì bằng kỹ sư có tương đương với bằng cử nhân hay không?
Pháp luật
Việc ký tên trên văn bằng tốt nghiệp đại học thuộc thẩm quyền của ai? Chuyển đổi giới tính có được yêu cầu chỉnh sửa văn bằng đại học không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bằng giáo dục đại học
1,323 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bằng giáo dục đại học

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bằng giáo dục đại học

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào