Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe áp dụng từ 01/6/2024 gồm những gì?

Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe áp dụng từ 01/6/2024 gồm những gì? - Câu hỏi của anh D.N (Bình Dương).

Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe áp dụng từ 01/6/2024 gồm những gì?

(1) Hướng dẫn thời gian học lái xe ban đêm

Căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định giờ học lái xe ban đêm như sau:

Giải thích từ ngữ
...
Thời gian học lái xe ban đêm được tính từ 18 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ sáng ngày hôm sau.

Như vậy, người học lái xe từ 18h đến 5h sáng hôm sau thì được tính vào thời gian học lái xe ban đêm.

(2) Thi bằng B2, C, D, E, F sẽ được học lý thuyết online

Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì từ ngày 01/6/2024 thi bằng B2, C, D, E, F sẽ được học lý thuyết theo những hình thức sau:

- Tập trung tại cơ sở đào tạo;

- Tập trung tại cơ sở đào tạo kết hợp với đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn;

- Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn

Chứ không bắt buộc phải đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo.

(3) Hồ sơ học giấy phép lái xe không cần nộp bản sao CMND, CCCD, Hộ chiếu

Theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì hồ sơ của người học lái xe không cần nộp bản sao các giấy tờ chứng minh nhân thân như:

- Giấy chứng minh nhân dân

- Thẻ căn cước công dân

- Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam

- Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

(4) Giảm thời gian đào tạo giấy phép lái xe và thời gian đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe

Căn cứ tại khoản 8 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi thời gian đào tạo thực hành giấy phép lái xe hạng B1, B2, C được giảm như sau:

- Đối với hạng B1:

+ Xe số tự động: 68 giờ;

+ Xe số cơ khí (số sàn): 84 giờ;

- Đối với bằng lái xe hạng B2: 84 giờ;

- Đối với bằng lái xe hạng C: 94 giờ.

Tại khoản 9 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi thời gian đào tạo thực hành nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E, F, FC được giảm như sau:

- Hạng B1 (số tự động) lên B1: 24 giờ;

- Hạng B1 lên B2: 10 giờ;

- Hạng B2 lên C: 18 giờ;

- Hạng C lên D: 18 giờ;

- Hạng D lên E: 18 giờ;

- Hạng B2 lên D: 28 giờ;

- Hạng C lên E: 28 giờ;

- Hạng B2, D, E lên F tương ứng: 18 giờ;

- Hạng C, D, E lên FC: 28 giờ.

(5) Quy định mới về hạng giấy phép dùng cho xe cải tạo

Hiện hành, tại khoản 13 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định giấy phép lái xe hạng D sử dụng cho người lái xe ô tô chở khách từ 10-30 chỗ, hạng E sử dụng cho xe trên 30 chỗ.

Trong đó, số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.

Tại khoản 11 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT đã có quy định sửa đổi bổ sung để tránh xảy ra khúc mắc. Theo đó, xe cải tạo có số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.

(6) Hồ sơ dự sát hạch lái xe không còn gửi đến Cục Đường bộ Việt Nam

Theo điểm a khoản 13 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hồ sơ sát hạch lái xe sẽ chỉ gửi đến Sở Giao thông Vận tải và có thể gửi qua đường bưu chính, văn bản điện tử thay vì phải gửi hồ sơ dự sát hạch lái xe phải gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải theo quy định khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Cụ thể:

- Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu: Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi bằng một trong các hình thức: trực tiếp, bưu chính, văn bản điện tử đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe đến Sở Giao thông vận tải.

- Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F: Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi bằng một trong các hình thức: trực tiếp, bưu chính, văn bản điện tử đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe đến Sở Giao thông vận tải.

- Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.

- Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe: Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải.

(7) Giấy phép lái xe trên VNeID là giấy phép hợp lệ

Tại khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT nêu rõ:

Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
...
Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. hợp lệ là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID.

Theo đó, từ 01/6/2024, ngoài giấy phép lái xe bản cứng thì thông tin giấy phép lái xe đã được xác thực trên VneID cũng được coi là giấy phép lái xe hợp lệ.

(8) Thu hồi giấy phép lái xe nếu cho người khác mượn:

Căn cứ theo quy định tại khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) có nêu rõ các trường hợp thu hồi giấy phép lái xe như sau:

Các trường hợp thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:

- Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;

- Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;

- Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;

- Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;

- Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;

- Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)

Theo đó, cho người khác sử dụng bằng lái xe của mình là 1 trong những trường hợp bị thu hồi bằng lái xe từ ngày 1/6/2024.

(9) Xử lý giấy phép lái xe bị thu hồi

Căn cứ theo quy định tại khoản 16 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ( được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) có nêu rõ hướng xử lý trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi như sau:

Trường hợp

Hướng xử lý

Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe bị thu hồi không có giá trị sử dụng

Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Người lái xe tẩy, xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe bị thu hồi không có giá trị sử dụng

Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình

sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp giấy phép lái xe thì đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT

Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện

Giấy phép lái xe bị thu hồi không có giá trị sử dụng

Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;

Giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT; giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT

Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy

Giấy phép lái xe bị thu hồi không có giá trị sử dụng

Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm;

Nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

(10) Ban hành quy trình sát hạch lái xe mới

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT ban hành các phụ lục mới về quy trình sát hạch lái xe các hạng:

- Phụ lục XXIII: Quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A2

- Phụ lục XXIV: Quy trình sát hạch lái xe hạng A3 và A4

- Phụ lục XXV: Quy trình sát hạch lái xe hạng B1, B2, C, D, E

- Phụ lục XXVI: Quy trình sát hạch lái xe hạng FB2, FD và FE

- Phụ lục XXVII: Quy trình sát hạch lái xe hạng FC.

Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe áp dụng từ 01/6/2024 là gì?

Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT về giấy phép lái xe áp dụng từ 01/6/2024 là gì?

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT bãi bỏ những nội dung nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT thì nội dung được bãi bỏ kể từ ngày Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực là Phụ lục 24 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có nêu rõ như sau:

Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.
2. Thông tư này bãi bỏ: Phụ lục 24 Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
...

Theo đó, Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2024.

16,861 lượt xem
Giấy phép lái xe TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY PHÉP LÁI XE
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sự khác nhau giữa giấy phép lái xe B1 và B từ 01/01/2025? So sánh phân hạng giấy phép lái xe ô tô hiện hành và từ năm 2025?
Pháp luật
Thông tư 65/2024 quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe thế nào?
Pháp luật
Thông tư 35/2024 quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe mới nhất 2025? Tải mẫu báo cáo về công tác đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe ở đâu?
Pháp luật
Phụ lục Thông tư 35 2024 TT BGTVT về các biểu mẫu báo cáo? Tải phụ lục Thông tư 35 2024 TT BGTVT ở đâu?
Pháp luật
Kết cấu bài kiểm tra để phục hồi điểm giấy phép lái xe theo Thông tư 65/2024 áp dụng từ 2025 thế nào?
Pháp luật
Địa điểm đổi giấy phép lái xe tại TPHCM 2024 ở đâu? Cách đổi giấy phép lái xe online tại TP.HCM?
Pháp luật
Người điều khiển xe ô tô 7 chỗ bị xử phạt lỗi dừng xe trên đường cao tốc thì có bị tạm giữ xe luôn không?
Pháp luật
Thủ tục đổi giấy phép lái xe A1 online mới nhất 2024 trên Cổng dịch vụ công ra sao? Lệ phí bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào