Tổng hợp Công văn hướng dẫn tiền thưởng theo Nghị định 73/2024 với cán bộ, công chức, viên chức mới nhất?
Tổng hợp Công văn hướng dẫn tiền thưởng theo Nghị định 73/2024 với cán bộ, công chức, viên chức mới nhất?
Nhằm thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP về mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Công văn 7585/BNV-TL năm 2024 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện chế độ tiền thưởng.
Các địa phương đã ban hành các văn bản hướng dẫn tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
Tỉnh/Thành | Công văn |
Hải Phòng | Công văn 391/VP-KSTTHC năm 2025 TẢI gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thuỷ Nguyên về việc chi thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP |
Bình Định | Công văn 9994/UBND-NC năm 2024 TẢI triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức. |
Bình Phước | Công văn 5609/UBND-NC năm 2024 TẢI thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Đồng Tháp | Công văn 931/UBND-NCPC năm 2024 TẢI về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Kiên Giang | Công văn 05/UBND-NC năm 2025 TẢI về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Quảng Ngãi | Công văn 6603/UBND-NC năm 2024 TẢI về triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng. |
Trà Vinh | Công văn 6329/UBND-NC năm 2024 TẢI triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Lạng Sơn | Công văn 6946/VP-NC năm 2024 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của đồng chí Dương Xuân Huyên, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh về thực hiện chế độ tiền thưởng. |
Bắc Ninh | Công văn 546/UBND-NC năm 2024 TẢI về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Tuyên Quang | Công văn 5561/UBND-NC năm 2024 TẢI chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Sóc Trăng | Công văn 3572/SNV-TCCC năm 2024 TẢI của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Ninh Thuận | Công văn 5736/UBND-VXNV năm 2024 triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng. |
Bắc Kạn | Công văn 9856/UBND-NCPC năm 2024 TẢI thực hiện chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Thái Nguyên | Công văn 7098/ UBND-NV năm 2024 TẢI triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng. |
Cao Bằng | Công văn 3542/UBND-NC năm 2024 về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Điện Biên | Công văn 5395/UBND-KT năm 2024 về việc thực hiện chế độ tiền thưởng theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Ninh Bình | Hướng dẫn 3904/STC-NS năm 2024 của Sở tài chính tỉnh Ninh Bình về việc triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Lai Châu | Công văn 4959/UBND năm 2024 về việc triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức. |
Trà Vinh | Công văn 6329/UBND-NC năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Công văn 22/STC-HCSN năm 2025 TẢI v/v xử lý vướng mắc trong thực hiện chi tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. |
Sơn La | Công văn 5874/UBND-NC năm 2024 TẢI về việc triển khai thực hiện chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động |
Đang tiếp tục cập nhật...
Tổng hợp Công văn hướng dẫn tiền thưởng theo Nghị định 73/2024 với cán bộ, công chức, viên chức mới nhất? (Hình từ internet)
Chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 73 thế nào?
(1) Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NDD-CP.
(2) Chế độ tiền thưởng quy định tại (1) được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
(3) Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại (2) phải bao gồm những nội dung sau:
- Phạm vi và đối tượng áp dụng;
- Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
- Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
- Quy trình, thủ tục xét thưởng;
- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
(4) Quỹ tiền thưởng hằng năm này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP áp dụng với cán bộ, công chức, viên chức nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng sau:
(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện gồm:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(2) Cán bộ, công chức cấp xã gồm:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019)
Lưu ý: Những đối tượng áp dụng Quy chế tiền thưởng trên không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào thu hồi nhà đất là tài sản công theo Nghị định 03/2025? Xử lý nhà đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương?
- Mẫu Quy chế khen thưởng theo Nghị định 73 trường học các cấp file word? Tải về Mẫu Quy chế khen thưởng theo Nghị định 73 trường học?
- Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu về Đảng cộng sản Việt Nam và lịch sử Đảng bộ tỉnh Đồng Nai 2025 Đợt 1?
- Thủ tục đăng ký khai báo công cụ hỗ trợ ở cấp trung ương theo Quyết định 9312 thực hiện như thế nào?
- Bài phát biểu chia tay giáo viên nghỉ hưu 2025 chọn lọc? Mẫu lời phát biểu chia tay đồng nghiệp nghỉ hưu?