Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20 ĐK TCT dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mới nhất?
Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20 ĐK TCT dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mới nhất?
Căn cứ Phụ lục II Kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20 ĐK TCT dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
Theo đó, tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20 ĐK TCT dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ
(Dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)
□ Đăng ký thuế □ Thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Họ và tên cá nhân có thu nhập:…………………………………
2. Mã số thuế:
3. Địa chỉ cá nhân nhận thông báo mã số người phụ thuộc:………
4. Nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản lý):……
5. Mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu có):………
6. Thông tin về người phụ thuộc và thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh như sau:
Xem chi tiết...
Mẫu số 20-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công |
*Lưu ý: Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20 ĐK TCT dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mới nhất áp dụng từ ngày 6/2/2025!
Tờ khai đăng ký thuế Mẫu số 20 ĐK TCT dùng cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mới nhất? (Hình ảnh Internet)
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế như sau:
(1) Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019.
(2) Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
- Đối với hồ sơ bằng giấy:
+ Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và Thông tư 46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2021/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư 19/2021/TT-BTC).
(3) Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác liên quan đến đăng ký thuế của người nộp thuế từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:
+ Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
+ Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
- Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, Thông tư 86/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 06/2/2025, trừ khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên bao gồm những trung tâm nào? Điều kiện thành lập trung tâm như thế nào?
- Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán theo Thông tư 200 áp dụng cho doanh nghiệp nào? Cách ghi biên bản?
- Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 và Nghị định 29 về tinh giản biên chế mới nhất?
- Mẫu giấy ủy quyền thành lập hộ kinh doanh mới nhất 2025? Hướng dẫn viết mẫu giấy ủy quyền thành lập hộ kinh doanh?
- Vietcombank tuyển dụng 2025? Điều kiện ứng tuyển Vietcombank 2025? Thời gian, hình thức nhận hồ sơ như nào?