Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11142:2015 hướng dẫn chung liên quan đến các phương pháp phân tích hóa học quặng và tinh quặng mangan ra sao?
Thiết bị, dụng cụ để phân tích tích hóa học quặng và tinh quặng mangan ra sao theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11142:2015?
Tại tiểu mục 3.2 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11142:2015 có nêu rõ thiết bị, dụng cụ để phân tích tích hóa học quặng và tinh quặng mangan như sau:
- Việc cân được tiến hành trên cân phân tích có độ chính xác đến 0,000 2 g.
- Các thiết bị cân, dụng cụ đo lường của phòng thử nghiệm (các pipet, buret, bình định mức, nhiệt kế, ...) phải được kiểm định và thực hiện các hiệu chính thích hợp khi tính các kết quả phân tích.
- Các cuvet đo độ hấp thụ của các dung dịch màu được chọn lựa sao cho các phép đo được thực hiện trong dải hấp thụ tối ưu.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11142:2015 hướng dẫn chung liên quan đến các phương pháp phân tích hóa học quặng và tinh quặng mangan ra sao? (Hình từ Internet)
Cách tiến hành phân tích hóa học quặng và tinh quặng mangan như thế nào?
Tại tiểu mục 3.4 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11142:2015 có nêu rõ cách tiến hành phân tích tích hóa học quặng và tinh quặng mangan như sau:
- Số lượng các phần mẫu thử
+ Để xác định hàm lượng của từng nguyên tố cụ thể trong quặng hoặc tinh quặng mangan, lấy hai phần mẫu thử (hoặc ba, nếu được qui định trong tiêu chuẩn liên quan, hoặc theo sự thỏa thuận của các bên liên quan) và được phân tích đồng thời.
+ Giá trị trung bình số học thu được từ các phép xác định hai lần của mẫu thử phải được chấp nhận là kết quả cuối cùng. Phạm vi của các giá trị nhận được không được vượt quá các giới hạn về sai số cho phép đối với dải tương ứng của hàm lượng nguyên tố qui định trong điều có tiêu đề "Sai số cho phép của kết quả giữa các phép xác định hai lần" trong tiêu chuẩn liên quan.
+ Khi phạm vi của hai giá trị nhận được từ phép phân tích mẫu thử nằm ngoài các giới hạn về sai số cho phép, thì cần tìm hiểu xác định các nguyên nhân gây ra độ sai lệch này và loại bỏ chúng và thực hiện lặp lại các phép xác định trên ba mẫu thử mới.
- Phép thử trắng
+ Thực hiện hai lần với phép xác định và trong cùng các điều kiện thử, trừ trường hợp có thay đổi trong tiêu chuẩn liên quan, thực hiện hai phép thử trắng, để có thể thực hiện các hiệu chính thích hợp đối với các kết quả của phép xác định.
- Phép thử kiểm tra
+ Thực hiện hai lần với phép xác định và trong cùng các điều kiện thử, tiến hành phép phân tích kiểm tra trên hai phần mẫu thử của mẫu quặng hoặc tinh quặng mangan lấy từ cùng loại quặng hoặc tinh quặng làm mẫu thử.
+ Giá trị trung bình số học của các giá trị thu được từ các phép xác định hai lần của mẫu quặng hoặc tinh quặng mangan, khi so sánh với kết quả ghi trên chứng chỉ không được chênh lệch hơn nửa giá trị của sai số cho phép đối với phạm vi tương ứng của hàm lượng nguyên tố qui định trong điều có tiêu đề "Sai số cho phép của kết quả giữa các phép xác định hai lần" trong tiêu chuẩn liên quan. Nếu không thỏa mãn yêu cầu trên, thì sau khi loại trừ các nguyên nhân gây ra các sai lệch, tiến hành xác định lại các phép phân tích đối với mẫu thử và mẫu chuẩn.
- Phép xác định hàm lượng ẩm lưu
+ Phép xác định hai lần, lấy hai phần mẫu thử để xác định hàm lượng ẩm lưu theo TCVN 11137 (ISO 310). Đối với phép xác định hàm lượng phospho, chỉ cần lấy một phần mẫu thử để xác định hàm lượng ẩm lưu.
+ Để tính hàm lượng của một nguyên tố trên trạng thái khô, kết quả bằng số của phép xác định được nhân với hệ số chuyển đổi K tính đến ba chữ số sau dấu phẩy theo công thức
Trong đó A là hàm lượng ẩm lưu, tính bằng phần trăm khối lượng được xác định theo TCVN 11137 (ISO 310).
Thuốc thử phân tích hóa học quặng và tinh quặng mangan như thế nào?
Tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11142:2015 có nêu rõ thuốc thử phân tích hóa học quặng và tinh quặng mangan như sau:
- Tất cả các thuốc thử được sử dụng phải là “tinh khiết hóa học (purissimum)". Nếu không có sẵn các thuốc thử này, cho phép sử dụng các thuốc thử có độ tinh khiết kém hơn, tức là "tinh khiết phân tích (pro-analysis)".
- Trong suốt quá trình phân tích và chuẩn bị thuốc thử phải sử dụng nước cất hoặc nước loại ion. Trong các phép xác định hàm lượng nguyên tố dạng vết phải sử dụng nước cất hai lần và nước loại ion.
- Sử dụng các dung dịch mới chuẩn bị và lọc nếu cần.
- Trước khi pha loãng dung dịch đến vạch mức của bình định mức, cần đảm bảo các dung dịch này có nhiệt độ bằng 20 °C.
- Thuật ngữ "nước nóng (hoặc dung dịch)" có nghĩa là nhiệt độ của chất lỏng lớn hơn 60 °C, nếu không có qui định khác. Thuật ngữ "nước ấm (hoặc dung dịch)" có nghĩa là nhiệt độ của chất lỏng nằm trong khoảng từ 40 °C đến 60 °C.
- Trong các câu "pha loãng 1 + 1, 1 + 2, 1 + 5, ..." thì số đầu tiên có nghĩa là số lượng các phần thể tích của dung dịch đậm đặc; số thứ hai là số lượng các phẩn thể tích nước.
- Nồng độ dung dịch được biểu thị theo một trong các dạng sau:
+ % (khối lượng), nghĩa là khối lượng thành phần trong 100 g dung dịch, tính bằng gam;
+ g/l, nghĩa là số gam của thành phần trong một lít dung dịch;
+ % (thể tích), nghĩa là thể tích của cấu tử trong 100 ml dung dịch, tính bằng mililit.
- Trong mỗi lần xác định, chuẩn hóa dung dịch thể tích chuẩn được thực hiện không ít hơn ba lần chuẩn độ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?