Thu hồi nợ bảo lãnh là gì? Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm những ai?
- Thu hồi nợ bảo lãnh là gì? Đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh là gì?
- Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm những ai?
- Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm những gì?
- Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh như thế nào?
Thu hồi nợ bảo lãnh là gì? Đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-NHNN định nghĩa thu hồi nợ bảo lãnh như sau:
Thu hồi nợ bảo lãnh là việc Bên bảo lãnh thu hồi khoản nợ từ bên được bảo lãnh là người không cư trú sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 37/2013/TT-NHNN định nghĩa đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh như sau:
Đăng ký, đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh là việc bên bảo lãnh thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước về khoản thu hồi nợ bảo lãnh hoặc về các thay đổi liên quan đến khoản thu hồi nợ bảo lãnh đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký theo quy định tại Thông tư 37/2013/TT-NHNN.
Thu hồi nợ bảo lãnh là gì? Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm những ai? (Hình từ Internet)
Đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm những ai?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 37/2013/TT-NHNN quy định đối tượng thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm có:
- Tổ chức kinh tế thực hiện cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho người không cư trú.
- Đại diện bên bảo lãnh trong khoản đồng bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho người không cư trú.
- Trường hợp các thỏa thuận cho vay, thỏa thuận cấp bảo lãnh cho người không cư trú có sự tham gia của ít nhất hai (02) tổ chức kinh tế, từng tổ chức kinh tế thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh đối với phần cho vay, bảo lãnh của mình.
Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh gồm những gì?
Căn cứ tại Điều 13 Thông tư 37/2013/TT-NHNN quy định như sau:
Trường hợp có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản thu hồi nợ bảo lãnh nêu tại văn bản của Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký khoản thu hồi nợ bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 Thông tư 37/2013/TT-NHNN. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh bao gồm:
- Đơn đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh (theo Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư 37/2013/TT-NHNN).
- Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh đã ký (có xác nhận của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh về tính chính xác của bản sao và bản dịch) trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thỏa thuận giữa các bên.
- Bản sao (có xác nhận của Bên bảo lãnh) văn bản nêu ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ về nội dung thay đổi liên quan đến việc bảo lãnh cho người không cư trú của tổ chức kinh tế (trường hợp thay đổi tăng số tiền bảo lãnh của tổ chức kinh tế hoặc kéo dài thời hạn bảo lãnh của khoản bảo lãnh hoặc thay đổi bên bảo lãnh).
- Xác nhận của tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, thu hồi nợ đến thời điểm đề nghị xác nhận đăng ký thay đổi (áp dụng đối với trường hợp đăng ký thay đổi kế hoạch thu hồi nợ).
- Văn bản của bên bảo lãnh giải trình rõ về nội dung thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh (áp dụng với trường hợp không có thành phần hồ sơ nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Thông tư 37/2013/TT-NHNN).
Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh như thế nào?
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 37/2013/TT-NHNN quy định trình tự thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh như sau:
- Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh, Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý Ngoại hối) một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 37/2013/TT-NHNN.
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước gửi Bên bảo lãnh hoặc đại diện bên bảo lãnh văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh.
- Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi khoản thu hồi nợ bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?