Thông tư 30/2025/TT-BKHCN tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu?
Thông tư 30/2025/TT-BKHCN tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu?
Ngày 14/11/2025, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ra Thông tư 30/2025/TT-BKHCN ban hành tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu phục vụ trực tiếp dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn và hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số.

>>> Tải về Toàn văn Thông tư 30/2025/TT-BKHCN
(1) Thông tư 30/2025/TT-BKHCN quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 về tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu, bao gồm:
- Tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025;
- Tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu phục vụ trực tiếp dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 39 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025.
(2) Thông tư 30/2025/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Thông tư 30/2025/TT-BKHCN tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu? (Hình ảnh từ Internet)
Tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng được nhập khẩu theo Thông tư 30/2025/TT-BKHCN ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 30/2025/TT-BKHCN thì tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng được nhập khẩu phục vụ trực tiếp dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn và hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số khi đáp ứng các tiêu chí sau:
- Không thuộc Danh mục dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường do nước xuất khẩu công bố.
- Công nghệ của dây chuyền công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao, hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
- Được sản xuất theo tiêu chuẩn:
+ Phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
+ Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) liên quan đến dây chuyền công nghệ nhập khẩu, thì dây chuyền công nghệ phải được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất còn lại phải đạt từ 85% trở lên so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế.
- Mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng không vượt quá 15% so với thiết kế.
- Đối với trường hợp dây chuyền công nghệ được nhập khẩu phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 không phải áp dụng các tiêu chí quy định tại khoản 4 và 5 Điều 4 Thông tư 30/2025/TT-BKHCN.
Chính sách phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số như thế nào?
Chính sách phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số được quy định tại Điều 18 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 cụ thể là:
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số trong cơ sở giáo dục như sau:
+ Thúc đẩy hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về công nghệ số trong hệ thống giáo dục quốc dân;
+ Có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền cho người học ngành đào tạo về công nghệ số theo quy định của pháp luật về giáo dục, tài chính;
+ Có chính sách cấp học bổng, trợ cấp xã hội; miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền học phí và chi phí sinh hoạt cho người học ngành đào tạo về công nghệ số theo quy định của pháp luật về giáo dục, tài chính;
+ Phát triển nền tảng dạy và học trực tuyến mở, mô hình đào tạo công nghệ số thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đào tạo liên ngành kết hợp giữa công nghệ số và các ngành, lĩnh vực khác;
+ Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất bao gồm thiết bị đào tạo, phòng thí nghiệm, bản quyền phần mềm, nền tảng số dùng chung và công cụ kỹ thuật cần thiết khác phục vụ đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước như sau:
+ Hỗ trợ đánh giá kỹ năng công nghệ số;
+ Hỗ trợ hợp tác, kết nối giữa doanh nghiệp với viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số, trong đó ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng công nghệ số cho nhân lực công nghiệp công nghệ số;
+ Hỗ trợ thu nhập tăng thêm đối với người làm công tác chuyên trách về công nghiệp công nghệ số theo vị trí việc làm được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
- Địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số làm việc tại các dự án nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo như sau:
+ Hỗ trợ một phần chi phí thuê nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;
+ Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, đánh giá, công nhận kỹ năng công nghệ số của người học theo các chuẩn quốc tế, chuẩn khu vực, chuẩn nước ngoài được công nhận rộng rãi.
- Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025; Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025;
+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương, quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025.
*Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


