Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?

Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?

Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?

Ngày 01/7/2024 Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 07/2024/TT-TTCP quy định về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. TẢI VỀ.

Thông tư 07/2024/TT-TTCP áp dụng cho đối tượng sau:

(1) Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra khi thanh tra trách nhiệm việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

(2) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

(3) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.

Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?

Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-TTCP quy định thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ như sau:

Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
1. Thanh tra Chính phủ thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ- CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

Theo đó, Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ như sau:

- Thanh tra Chính phủ thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

- Việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Nghị định 59/2019/NĐ-CPNghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ- CP.

Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 07/2024/TT-TTCP quy định nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra như sau:

- Nội dung quản lý nhà nước về thanh tra

+ Công tác tham mưu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền (nếu có);

+ Thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra;

+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo;

+ Lập, quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ thanh tra và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

- Hoạt động thanh tra

+ Công tác tổ chức xây dựng kế hoạch thanh tra, ban hành kế hoạch thanh tra, thực hiện kế hoạch thanh tra;

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra;

+ Thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra; xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra; chấp hành thời hạn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra; kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra; xử lý vi phạm về thanh tra và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;

+ Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra;

+ Thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc ban hành văn bản tổ chức thực hiện kết luận thanh tra và chỉ đạo thực hiện kết luận thanh tra; xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý sai phạm về kinh tế; xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.

Thông tư 07/2024/TT-TTCP có hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 07/2024/TT-TTCP quy định:

- Thông tư 07/2024/TT-TTCP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2024.

- Thông tư số 07/2021/TT-TTCP hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư 07/2024/TT-TTCP có hiệu lực pháp luật.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.

Phòng chống tham nhũng TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 07/2024/TT-TTCP về thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng, chống tham nhũng ra sao?
Pháp luật
Nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra theo quy định mới nhất như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng như thế nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Phòng Phòng chống tham nhũng tiêu cực và kiểm tra về bảo hiểm xã hội bảo hiểm thất nghiệp được quản lý và điều hành theo chế độ nào?
Pháp luật
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được viết tắt là gì? Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ xem xét về trách nhiệm của người đứng đầu như thế nào?
Pháp luật
Phòng chống tham nhũng là gì? Cơ quan tiếp nhận tố cáo về hành vi tham nhũng có được tiết lộ thông tin của người tố cáo hành vi đó không?
Pháp luật
Việc giám sát công tác phòng chống tham nhũng trong phạm vi cả nước được thực hiện bởi cơ quan nào?
Pháp luật
Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực chịu trách nhiệm trước cơ quan nào về hoạt động của Ban Chỉ đạo?
Pháp luật
Kế hoạch thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực do Bộ Xây dựng ban hành nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Trong công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, phạm vi chỉ đạo trọng tâm của Ban Chỉ đạo là gì? Cơ quan nào có nhiệm vụ giám sát công tác phòng chống tham nhũng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng chống tham nhũng
Nguyễn Thị Minh Hiếu Lưu bài viết
265 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng chống tham nhũng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào