Thay thế Nghị định 100 về xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nghị định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có chưa?

Thay thế Nghị định 100 về xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nghị định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có chưa?

Thay thế Nghị định 100 về xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nghị định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có chưa?

Ngày 27 tháng 6 năm 2024, Quốc hội đã ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 (trừ quy định khoản 3 Điều 10 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026).

Thêm vào đó, ngày 27 tháng 7 năm 2024, Chính phủ đã ban hành Quyết định 717/QĐ-TTg năm 2024 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp 7 (trong đó có Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).

Tại tiểu mục 19 Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 717/QĐ-TTg năm 2024, Chính phủ đã giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan soạn thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Đồng thời, Quyết định 717/QĐ-TTg năm 2024 còn nêu rõ thời hạn trình/ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ là trước ngày 15/10/2024.

Theo đó, Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đang áp dụng hiện hành là Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) sẽ bị thay thế, dự kiến thời hạn trình/ban hành Nghị định mới sẽ là trước ngày 15/10/2024.

Hiện hành, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về:

- Hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

- Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.

Thay thế Nghị định 100 về xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nghị định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có chưa?

Thay thế Nghị định 100 về xử phạt vi phạm giao thông khi nào? Nghị định mới xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ có chưa?

Nghị định 100 xử phạt hành chính đối với những ai?

Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 100/2019/NĐ-CP nêu rõ đối tượng áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt là các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong đó, các tổ chức gồm:

- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

- Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

- Đơn vị sự nghiệp;

- Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);

- Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã 2023 gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

- Tổ hợp tác theo quy định của Luật Đầu tư 2020 gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;

- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

- Hộ kinh doanh, hộ gia đình, thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.

- Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ từ 1/1/2025?

Căn cứ tại Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 nêu rõ các hành vi bị nghiêm cấm gồm:

- Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

- Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

- Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

- Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

- Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

- Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện khác không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia giao thông đường bộ.

- Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

- Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

- Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

- Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện việc kiểm định.

- Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật này; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số người theo quy định của pháp luật.

- Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.

- Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.

- Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí; bẻ cong, che lấp biển số xe; làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe.

- Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật này.

- Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

- Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.

- Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định của pháp luật.

- Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.

- Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay.

- Hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại Chương II của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Giao thông đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Vi phạm hành chính TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công an xã có được kiểm tra và xử phạt vi phạm nồng độ cồn hay không? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền huy động Công an xã?
Pháp luật
Xe ô tô cần phải giữ khoảng cách an toàn tối thiểu là bao nhiêu khi đi với vận tốc 80 km/h đến 100 km/h?
Pháp luật
Chụp ảnh khỏa thân trên đường bị phạt bao nhiêu tiền? Thợ chụp ảnh phát tán ảnh khỏa thân có bị đi tù không?
Pháp luật
Công dân xả rác nơi công cộng sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Đồn trưởng Đồn biên phòng có thẩm quyền xử phạt không?
Pháp luật
Ngược đãi động vật là gì? Ngược đãi động vật là giống vật nuôi sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Lỗi không xi nhan xe gắn máy phạt bao nhiêu tiền? Người tham gia giao thông khi chuyển làn có phải xi nhan báo trước không?
Pháp luật
Hành vi thông đồng về giá bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu mức phạt giao thông trên điện thoại không cần 3G, wifi? Tải ứng dụng đó ở đâu?
Pháp luật
Bóng cười là gì? Doanh nghiệp sản xuất bóng cười trái phép cung cấp cho thị trường trong thời gian đình chỉ hoạt động thì bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Vắc xin dùng trong thú y là gì? Không tiêm Vắc xin cho vật nuôi thì chủ sở hữu có bị xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao thông đường bộ
448 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào