Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?

Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?

Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?

Ngày 21 tháng 02 năm 2025, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm.

TẢI VỀ Nghị định 24/2025/NĐ-CP

Theo đó, mức phạt hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ và khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP), cụ thể như sau:

- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

+ Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

+ Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ hoặc tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

- Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế.

+ Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;

+ Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

- Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP.

+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 24/2025/NĐ-CP.

Trên đây là thông tin về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?

Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?

Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm? (Hình từ Internet)

Điều khoản chuyển tiếp Nghị định 24 2025?

Điều khoản chuyển tiếp Nghị định 24/2025/NĐ-CP được quy định tại Điều 3 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng xảy ra trước ngày Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý.

Trường hợp Nghị định 24/2025/NĐ-CP không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định của Nghị định 24/2025/NĐ-CP để xử lý.

- Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.

Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ khi nào?

Điều khoản thi hành được quy định tại Điều 4 Nghị định 24/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này

Theo đó, Nghị định 24/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 21/02/2025.

Buôn bán hàng giả
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tải về Nghị định 24 2025 sửa đổi Nghị định 98 2020 về xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, buôn bán hàng giả, hàng cấm?
Pháp luật
Trường hợp người buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh thì phải chịu hình phạt như thế nào? Áp dụng hình phạt bổ sung quy định ra sao?
Pháp luật
Hàng giả được hiểu như thế nào? Buôn bán hàng giả là thực phẩm có bị đi tù không? Buôn bán hàng giả sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hành vi buôn bán hàng giả, hàng nhái giá rẻ ở chợ truyền thống bị phạt bao nhiêu tiền, có bị phạt tù không?
Pháp luật
Buôn bán dầu nhớt giả với số lượng lớn sẽ đối mặt với mức án bao nhiêu năm tù? Buôn bán dầu nhớt giả có bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh được quy định như thế nào? Hình phạt cụ thể cho hành vi này ra sao?
Pháp luật
Xử lý hình sự đối với hành vi buôn bán thuốc giả dành cho cá nhân và pháp nhân thương mại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người buôn bán sách giáo khoa giả trị giá 100 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Pháp luật
Bán sữa ông Thọ giả cho người tiêu dùng có bị phạt không? Hành vi này có được xem là hành vi mua bán hàng giả không?
Pháp luật
Hành vi buôn bán bánh kẹo giả trong dịp Tết có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi buôn bán hàng giả nếu bị phát hiện có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Buôn bán hàng giả
29 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Buôn bán hàng giả

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Buôn bán hàng giả

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào