Quy định mới nhất về thời hạn lưu chiểu phim chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 là như thế nào?

Cho hỏi quy định mới về thời hạn lưu chiểu phim chính có hiệu lực từ ngày 1/1/2023 là như thế nào? - Câu hỏi của anh Huy tại Đà Lạt.

Quy định mới về thời hạn lưu chiểu phim chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 là như thế nào?

Trước đây, tại Điều 45 Luật Điện ảnh 2006 có quy định về lưu chiếu phim như sau:

Lưu chiểu phim
1. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim phải nộp một bản lưu chiểu bộ phim tại cơ quan cấp giấy phép phổ biến phim.
2. Phim sản xuất bằng vật liệu nào thì nộp lưu chiểu bằng vật liệu đó.
3. Đối với phim nhựa nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu phim nộp lưu chiểu bằng băng phim, đĩa phim được in sang từ bộ phim trình duyệt.
4. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phim được cấp giấy phép phổ biến, cơ quan nhận lưu chiểu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm nộp bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim.

Theo đó, quy định này chưa cụ thể quy định về thời hạn lưu chiểu phim trong một số trường hợp. Sửa đổi quy định này tại Điều 33 Luật Điện ảnh 2022 quy định như sau:

Lưu chiểu phim
1. Cơ sở điện ảnh có phim được cấp Giấy phép phân loại phim theo quy định phải nộp lưu chiểu 01 bản phim cho cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim. Đối với phim Việt Nam sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp kịch bản và tài liệu kèm theo phim.
2. Thời hạn lưu chiểu phim Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp Giấy phép phân loại phim; thời hạn lưu chiểu phim nhập khẩu theo quy định trong Giấy phép phân loại phim.
3. Hết thời hạn lưu chiểu, cơ quan nhận lưu chiểu phim có trách nhiệm sau đây:
a) Chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu kèm theo phim cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Chuyển bản phim lưu chiểu cho cơ sở lưu trữ phim đối với phim Việt Nam sản xuất không sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu đối với phim nhập khẩu.
4. Cơ sở điện ảnh phải mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép phân loại phim.
Theo đó, hời hạn lưu chiểu phim được thực hiện như sau:
- Đối với Việt Nam là 12 tháng kể từ ngày phim được cấp Giấy phép phân loại phim.
- Đối với phim nhập khẩu theo quy định trong Giấy phép phân loại phim.

Ngoài ra, Luật mới cũng quy định đối với phim Việt Nam có sử dụng ngân sách nhà nước chuyển bản phim lưu chiểu không khóa mã, kịch bản và tài liệu đi kèm cho cơ sở lưu trữ phim;

Đối với phim Việt Nam không sử dụng ngân sách nhà nước: Chuyển bản phim lưu chiểu khóa mã cho cơ sở lưu trữ phim và đối với phim nhập khẩu: Trả lại bản phim lưu chiểu cho cơ sở nộp lưu chiểu khi hết thời hạn lưu chiểu.

Quy định mới nhất về thời hạn lưu chiểu phim chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2023 là như thế nào?

Quy định mới nhất về thời hạn lưu chiểu phim chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2023 là như thế nào? (Hình từ Internet)

Ai có trách nhiệm lưu trữ phim theo quy định mới nhất tại Luật Điện ảnh 2022?

Căn cứ Điều 34 Luật Điện ảnh 2022 có quy định như sau về việc lưu trữ phim:

Lưu trữ phim
1. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm lưu trữ phim Việt Nam đã được cấp Giấy phép phân loại phim.
2. Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình có trách nhiệm lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.
3. Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.

Theo đó, các cơ sở lưu trữ phim bao gồm:

- Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan văn hóa, thể thao và du lịch có trách nhiệm lưu trữ phim Việt Nam đã được cấp Giấy phép phân loại phim.

- Cơ sở lưu trữ phim thuộc cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình có trách nhiệm lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.

- Cơ sở lưu trữ phim thuộc Bộ, ngành lưu trữ phim lưu hành nội bộ; cơ quan nghiên cứu khoa học lưu trữ phim của cơ quan, đơn vị.

Các cơ sở lưu trữ phim có những quyền và trách nhiệm được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 35 Luật Điện ảnh 2022 có quy định cơ sở lưu trữ phim có những quyền và trách nhiệm như sau:

- Lưu trữ, cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi phim; khai thác phim theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.

- Mua, nhận chuyển giao phim ở trong nước và nước ngoài có giá trị để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.

- Cung cấp dịch vụ lưu trữ; bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.

- Bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với phim lưu trữ tại cơ sở.

Lưu chiểu phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Lưu chiểu phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chủ sở hữu phim có quyền và nghĩa vụ gì trong hoạt động lưu chiểu? Chủ sở hữu phim không nộp lưu chiểu phim thì sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Quy định mới nhất về thời hạn lưu chiểu phim chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 là như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lưu chiểu phim
1,490 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lưu chiểu phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lưu chiểu phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào