Phiếu đăng ký xét tuyển đào tạo lớp nghề Luật sư khóa 25 lần 2 hiện nay là mẫu nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để học Luật sư?
- Trở thành Luật sư cần có tiêu chuẩn gì?
- Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề Luật sư khóa 25 lần 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội?
- Phiếu đăng ký xét tuyển đào tạo lớp nghề Luật sư khóa 25 lần 2 hiện nay là mẫu nào?
- Những trường hợp nào được miễn đào tạo nghề luật sư?
- Trường hợp nào được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?
Trở thành Luật sư cần có tiêu chuẩn gì?
Tại Điều 10 Luật Luật sư 2006 đã quy định tiêu chuẩn Luật sư cần có:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Có phẩm chất đạo đức tốt
- Có bằng cử nhân luật
- Đã được đào tạo nghề luật sư
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư
- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Tiếp đó, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Theo đó Điều 12 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định về đào tạo nghề luật sư:
- Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
- Thời gian đào tạo nghề luật sư là 12 tháng.
- Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
Phiếu đăng ký xét tuyển đào tạo lớp nghề Luật sư khóa 26 lần 2 hiện này là mẫu nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để học Luật sư? (Hình internet)
Thông báo tuyển sinh lớp đào tạo nghề Luật sư khóa 25 lần 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội?
Căn cứ nội dung tại Mục 1, 2, 3, 4 Thông báo 714/TB-HVTP năm 2023 của Học viện Tư pháp có quy định về chương trình đào tạo, đối tượng, hình thức xét tuyển và lớp học của lớp luật sư khóa 26 lần 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội như sau:
- Chương trình đào tạo:
+ Chương trình chi tiết đào tạo nghề luật sư được ban hành kèm theo Quyết định 79/QĐ-HVTP ngày 27 tháng 01 năm 2023 của Giám đốc Học viện Tư pháp.
- Hình thức đào tạo: Đào tạo theo tín chỉ (36 tín chỉ).
- Thời gian đào tạo: 12 tháng.
- Văn bằng tốt nghiệp: Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
- Địa điểm đào tạo:
+ Tại Thành phố Hà Nội: Học viện Tư Pháp, phố Trần Vỹ, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
+ Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Cơ sở tại TP. Hồ Chí Minh - Số 821 Kha Vạn Cân, phường Linh Tây, Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng: Người có trình độ từ cử nhân luật trở lên.
- Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển
- Các lớp học:
+ Lớp học ban ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu;
+ Lớp học buổi tối từ thứ Hai đến thứ Sáu;
+ Lớp học ban ngày thứ Bảy và Chủ nhật.
Chi tiết Thông báo 714/TB-HVTP năm 2023 Tải về.
Phiếu đăng ký xét tuyển đào tạo lớp nghề Luật sư khóa 25 lần 2 hiện nay là mẫu nào?
Theo Thông báo 714/TB-HVTP năm 2023 quy định:
*Hồ sơ dự tuyển: (Hồ sơ theo mẫu của Học viện Tư pháp)
(Thí sinh tải hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Học viện Tư pháp: http://hocvientuphap.edu.vn/daotao/Pages/cac-mau-don.aspx?ItemID=9)
Theo đó, mỗi thí sinh nộp 02 bộ hồ sơ (bản giấy) gồm:
- 02 Sơ yếu lý lịch (theo mẫu của Học viện Tư pháp) Tải về
- 02 Phiếu đăng ký tuyển sinh dán ảnh (theo mẫu của Học viện Tư pháp)Tải về tải về mẫu đăng ký xét tuyển
- 02 Bản sao chứng thực bằng tốt nghiệp Cử nhân luật trở lên. Đối với bằng tốt nghiệp ở nước ngoài phải có giấy chứng nhận của Cục Quản lý chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc văn bản xác định trường hợp không phải công nhận văn bằng tương đương;
- 04 ảnh 4x6 (ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh ở mặt sau ảnh);
- 02 phong bì dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của thí sinh.
*Thời gian nộp hồ sơ:
- Hết ngày 28/7/2023
Những trường hợp nào được miễn đào tạo nghề luật sư?
Điều 13 Luật Luật sư 2006 quy định người được miễn đào tạo nghề luật sư bao gồm:
- Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
- Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
- Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.
Trường hợp nào được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư?
Căn cứ Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật Sư sửa đổi 2012 quy định về Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư bao gồm:
- Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
- Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
- Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Như vậy, người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư thuộc các trường hợp theo quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?