Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài?

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài? Tôi có thắc mắc liên quan khởi kiện bằng phương thức trọng tại mong được giải đáp. Tôi cùng đối tác của mình có kí một hợp đồng làm ăn và thỏa thuận là sẽ chọn Trọng tài để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, trong thời gian thực hiện hợp đồng thì tôi cảm thấy bên kia đang làm không đúng như những gì đã được thỏa thuận từ trước. Tôi cảm thấy phía bên mình đang bị xâm phạm về quyền và lợi ích nhưng vì tôi muốn để cho công việc giảm bớt thì tôi mới có thể khởi kiện việc này ra Trọng tài thương mại được. Vậy nên tôi muốn hỏi rằng trong trường hợp của tôi thì một khoảng thời gian sau tôi làm đơn khởi kiện có được không? Mong sớm được phản hồi. Cảm ơn vì đã giải đáp thắc mắc của tôi.

Nội dung đơn khởi kiện khi giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài bao gồm những gì?

Điều 30 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về đơn khởi kiện khi giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài cụ thể như sau:

(1) Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.

(2) Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

- Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;

- Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;

- Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;

- Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;

- Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

(3) Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan.

Giải quyết tranh chấp trọng tài

Giải quyết tranh chấp trọng tài

Trọng tài thông báo về đơn khởi kiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 32 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thông báo đơn khởi kiện cụ thể như sau:

"Điều 32. Thông báo đơn khởi kiện
Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này."

Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài?

Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài cụ thể như sau:

"Điều 33. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm."

Như vậy, thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp thủ tục trọng tài là 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Bạn nên cân nhắc sắp xếp thời gian để có thể khởi kiện đúng thời gian pháp luật quy định.

Bị đơn có thể kiện lại nguyên đơn không?

Điều 36 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về việc bị đơn có thẻ kiện lại nguyên đơn không cụ thể như sau:

"Điều 36. Đơn kiện lại của bị đơn
1. Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp.
2. Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn.
4. Việc giải quyết đơn kiện lại do Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn thực hiện theo quy định của Luật này về trình tự, thủ tục giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn."

Theo quy định trên, bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề liên quan tới vụ tranh chấp.

Bản tự bảo vệ sau khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện gồm những nội dung gì?

Tại Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ cụ thể như sau:

(1) Bản tự bảo vệ gồm có các nội dung sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm bản tự bảo vệ;

- Tên và địa chỉ của bị đơn;

- Cơ sở và chứng cứ tự bảo vệ, nếu có;

- Tên và địa chỉ của người được bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.

(2) Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.

(3) Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.

(4) Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.

(5) Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.

Trên đây là một số quy định về khởi kiện bằng phương thức trọng tài mà chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Trọng tài thương mại Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trọng tài thương mại
Trung tâm Trọng tài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị thành lập trung tâm trọng tài Mẫu 02/TP-TTTM-sđ Thông tư 03 thay thế Mẫu 02/TP-TTTM ra sao?
Pháp luật
Mẫu điều lệ Trung tâm trọng tài Mẫu số 01/TP-TTTM ra sao? Trung tâm trọng tài có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Trình tự thủ tục Chấm dứt hoạt động theo Điều lệ của Trung tâm trọng tài mới nhất ra sao? Lệ phí thực hiện là bao nhiêu?
Pháp luật
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại có thể được thực hiện khi nào? Khi xảy ra tranh chấp thì Hội đồng trọng tài sử dụng luật nào để giải quyết?
Pháp luật
Có thể thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài bị rách Giấy phép thành lập thì có được xin cấp lại Giấy phép thành lập hay không?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có quyền xóa tên Trọng tài viên trong danh sách Trọng tài viên trong tổ chức của mình hay không?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài thay đổi Trưởng Văn phòng đại diện thì phải thông báo đến cơ quan nào?
Pháp luật
Trung tâm trọng tài có hoạt động vì mục đích lợi nhuận không? Trung tâm phải báo cáo về hoạt động của mình với cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu sổ theo dõi và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Trung tâm trọng tài là mẫu nào? Khi chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải ghi sổ như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trọng tài thương mại
4,402 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài thương mại Trung tâm Trọng tài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào