Người lao động bắt đầu nghỉ Tết Âm lịch 2024 vào lúc nào? Cán bộ, công chức khi nào nghỉ Tết Âm lịch 2024?
Người lao động bắt đầu nghỉ Tết Âm lịch 2024 vào lúc nào?
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
Theo đó, người lao động sẽ được nghỉ Tết Âm lịch 2024 dựa trên quy định Bộ luật Lao động và 03 phương án người sử dụng lao động quyết định lựa chọn dựa trên Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 như sau:
(1) Lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn
(2) Lựa chọn 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn
(3) Lựa chọn 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.
Như vậy, căn cứ theo phương án nghỉ Tết Âm lịch 2024 trên thì người lao động bắt đầu nghỉ Tết Nguyên đán 2024 tùy theo quyết định của người sử dụng lao động, cụ thể:
(1) Bắt đầu nghỉ từ Thứ Sáu ngày 09/02/2024 Dương lịch (tức ngày 30 tháng Chạp năm Quý Mão)
(2) Bắt đầu nghỉ từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão)
(3) Bắt đầu nghỉ từ Thứ Tư ngày 07/02/2024 Dương lịch (tức ngày 28 tháng Chạp năm Quý Mão).
Người lao động bắt đầu nghỉ Tết Âm lịch 2024 vào lúc nào? (Hình ảnh từ Internet)
Cán bộ, công chức khi nào nghỉ Tết Âm lịch 2024?
Căn cứ theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là công chức, viên chức) được nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ:
Thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).
Như vậy, căn cứ theo lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 trên thì:
Cán bộ, công chức sẽ bắt đầu nghỉ Tết Âm lịch 2024 vào Thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão).
Nghỉ thêm sau nghỉ Tết có được hưởng lương không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
...
Tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Như vậy, để xác định nghỉ việc sau nghỉ tết có được hưởng lương không thì cần tùy thuộc vào trường hợp cụ thể:
+ Nếu người lao động nghỉ và được xác định là ngày phép năm thì người lao động được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
+ Nếu người lao động nghỉ với các lý do tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 và đã thông báo với người sử dụng lao động thì người lao động vẫn hưởng nguyên lương.
+ Nếu người lao động nghỉ và được xác định là nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận thì người lao động không được hưởng lương.
Người lao động đi làm vào ngày Tết hưởng lương ra sao?
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động làm vào ngày nghỉ tết thì người lao động được hưởng lương ít nhất 300% chưa kể tiền lương ngày tết đối với người lao động hưởng lương ngày.
Ngoài ra, trường hợp người lao động làm việc vào ban đêm thì sẽ được trả thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường và 20% tiền lương của ngày nghỉ tết.
Như vậy, đi làm ngày Tết Âm lịch 2024 thì tiền lương được tính lương như sau:
- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương.
- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?