Mức tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được xác định như thế nào?

Cho tôi hỏi: Mức tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Nghị đến từ Phú Yên.

Người lao động và Ban điều hành trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được trả lương, tiền thưởng theo quy chế như thế nào?

Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 20/2020/NĐ-CP quy định người người lao động và Ban điều hành trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được trả lương, tiền thưởng theo quy chế như sau:

- Quy chế trả lương, tiền thưởng do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị ban hành, bảo đảm dân chủ, công khai, có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

- Tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động căn cứ vào công việc hoặc chức danh và kết quả thực hiện công việc.

Tiền lương, tiền thưởng trả cho Ban điều hành căn cứ chức vụ đảm nhận, gắn với lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người; trong đó tiền lương, tiền thưởng trả cho Tổng giám đốc không vượt quá 7 lần so với tiền lương, tiền thưởng bình quân của người lao động.

Đối với Tổng giám đốc được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

- Tổng giám đốc đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động; Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.

Mức tiền lương trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được xác định thế nào?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 20/2020/NĐ-CP quy định mức tiền lương trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được xác định như sau:

- Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là tỷ suất lợi nhuận) kế hoạch so với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:

+ Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản.

+ Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận hoặc (%) tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề.

Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so với lợi nhuận năm trước liền kề và nhân với tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề.

Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.

+ Không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 50% mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% mức lương cơ bản.

- Mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền lương kế hoạch và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 20/2020/NĐ-CP.

Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thì được tính thêm vào tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận so với kế hoạch, được tính thêm 2% tiền lương nhưng tối đa bằng 02 tháng tiền lương kế hoạch.

Mức tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được xác định như thế nào?

Mức tiền lương, tiền thưởng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức tiền thưởng trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 20/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty trích tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau:

- Đối với công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và xếp loại công ty: không quá 02 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc vượt kế hoạch và công ty xếp loại A; không quá 02 tháng tiền lương và thù lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và công ty xếp loại A hoặc loại B; không được trích tiền thưởng nếu công ty xếp loại C hoặc công ty không thực hiện xếp loại.

Lưu ý: Việc xếp loại công ty được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

- Đối với công ty cổ phần, sau khi hoàn thành nghĩa vụ với các cổ đông góp vốn được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận: không quá 02 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc vượt kế hoạch; không quá 02 tháng tiền lương và thù lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.

Tập đoàn kinh tế
Công ty nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thù lao của người quản lý không chuyên trách tại công ty nhà nước
Pháp luật
Cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyền ban hành Quyết định chuyển đổi công ty nhà nước hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký chuyển đổi Công ty Nhà nước thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ từ 1/9/2024 ra sao?
Pháp luật
Mẫu Quyết định Chuyển đổi Công ty nhà nước thành Công ty TNHH 1 thành viên từ ngày 01/9/2024 như thế nào?
Pháp luật
VIETNAM AIRLINES có bao nhiêu Kế toán trưởng? Ai có quyền bổ nhiệm Kế toán trưởng VIETNAM AIRLINES?
Pháp luật
Muốn thành lập một đảng bộ toàn tập đoàn kinh tế, tổng công ty cần những điều kiện nào theo quy định mới nhất của pháp luật?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo về tình hình quản trị 06 tháng của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước như thế nào?
Pháp luật
Tập đoàn kinh tế là gì? Cơ cấu tổ chức và điều kiện để thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty năm 2022?
Pháp luật
Đảng bộ của toàn tập đoàn kinh tế có thể giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở có vị trí quan trọng được không?
Pháp luật
Mức tiền ăn giữa ca trong các Công ty nhà nước là bao nhiêu? Mức tiền ăn giữa ca trong Công ty nhà nước áp dụng cho những đối tượng nào?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Xi măng Việt Nam có được kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc Tổng công ty không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tập đoàn kinh tế
2,898 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tập đoàn kinh tế Công ty nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tập đoàn kinh tế Xem toàn bộ văn bản về Công ty nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào