CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 02 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
THỰC
HIỆN THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI MỘT SỐ TẬP ĐOÀN
KINH TẾ, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao
động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định thực hiện thí điểm
quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với một số tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc thực
hiện thí điểm về quản lý lao động, xây dựng thang lương, bảng lương; tiền
lương, tiền thưởng của người lao động và Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên năm 2020 tại tập đoàn, tổng
công ty sau:
1. Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
2. Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt Nam -
CTCP.
3. Công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.
Các công ty mẹ nêu trên sau đây gọi chung là công
ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
3. Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công
ty, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp và cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy
định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý lao
động, tiền lương, tiền thưởng
1. Chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động, tiền
lương, tiền thưởng của công ty do công ty quyết định trên cơ sở quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Tiền lương, tiền thưởng của người lao động, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Hội đồng thành viên, Hội
đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên công ty gắn với năng suất
lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty.
3. Nhà nước quản lý lao động, tiền lương, thù lao,
tiền thưởng đối với công ty do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thông qua quy
định giao nhiệm vụ, trách nhiệm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện
chủ sở hữu trực tiếp tại công ty; đối với công ty cổ phần thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu căn cứ quy định tại Nghị định này, chỉ đạo người đại diện phần vốn
nhà nước tại công ty để tham gia, biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản trị,
Đại hội cổ đông.
Điều 4. Loại trừ yếu tố khách
quan
Công ty loại trừ yếu tố khách quan (nếu có) ảnh hưởng
trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
trên vốn làm cơ sở để xác định tiền lương, tiền thưởng theo quy định tại Nghị định
này, bao gồm:
1. Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch
vụ do Nhà nước định giá hoặc quy định khung giá); ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp; điều chỉnh cơ chế, chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa
điểm sản xuất, kinh doanh; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh; tăng hoặc giảm vốn
điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
2. Công ty thực hiện các nhiệm vụ an sinh xã hội,
bình ổn thị trường, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; mở rộng sản xuất, kinh doanh; đầu tư, phát triển sản phẩm, dịch vụ mới;
thực hiện quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các Hiệp định, Hiệp ước
hoặc quy định, khuyến cáo của tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố sản
xuất đầu vào cơ bản của công ty; thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và
các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ XÂY
DỰNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
Điều 5. Quản lý lao động
1. Công ty phải xây dựng kế hoạch lao động làm cơ sở
để tuyển dụng lao động.
2. Kế hoạch lao động được xây dựng dựa trên kế hoạch
sản xuất, kinh doanh, mức lao động, tổ chức bộ máy và cơ cấu lao động gián tiếp
tinh gọn, hợp lý.
3. Kế hoạch lao động do Hội đồng thành viên hoặc Hội
đồng quản trị phê duyệt trước khi thực hiện.
4. Việc tuyển dụng lao động phải thực hiện công
khai, minh bạch, theo quy định của pháp luật và quy chế tuyển dụng lao động, Điều
lệ của công ty.
5. Đối với trường hợp tuyển dụng lao động vượt quá
nhu cầu sử dụng, dẫn đến dư thừa phải chấm dứt hợp đồng lao động, làm tăng chi
phí của công ty thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm (kể cả việc giảm trừ tiền
lương, tiền thưởng) trước Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của công
ty.
Điều 6. Xây dựng thang lương, bảng
lương
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, điều
lệ hoạt động, công ty xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương (kể cả phụ cấp
lương) để thực hiện các chế độ theo quy định của pháp luật đối với người lao động,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, bao gồm:
1. Các thang lương, bảng lương của người lao động.
2. Bảng lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng (sau đây gọi tắt là Ban điều hành).
3. Bảng lương của Thành viên chuyên trách Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên chuyên trách.
Chương III
TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ BAN ĐIỀU HÀNH
Điều 7. Đơn giá tiền lương
khoán
1. Tiền lương của người lao động và Ban điều hành
được khoán theo đơn giá tiền lương (sau đây gọi tắt là đơn giá khoán) như sau:
a) Đối với công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, đơn giá khoán theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
chưa có tiền lương, được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn
2018 - 2019 và có tính bù chênh lệch tiền lương của lao động trực tiếp thực hiện
sản phẩm công nghệ cao theo Danh mục sản phẩm công nghệ cao do Thủ tướng Chính
phủ hoặc các bộ chuyên ngành ban hành mà công ty trả lương thấp hơn so với mặt
bằng tiền lương cùng ngành nghề trên thị trường.
b) Đối với công ty mẹ - Tổng công ty Hàng không Việt
Nam, đơn giá khoán theo chỉ tiêu tấn - km thực hiện có doanh thu, được xác định
trên cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 và có tính bù chênh lệch
tiền lương của người lái máy bay là người Việt Nam mà công ty trả thấp hơn so với
người lái máy bay là người nước ngoài.
c) Đối với công ty mẹ - Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam, đơn giá khoán theo chỉ tiêu km điều hành bay quy đổi, được xác định trên
cơ sở đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 và tiền lương, tiền thưởng an
toàn (nếu có) tính cho số lao động dự kiến phải bổ sung năm 2020 theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì mục tiêu an ninh, an toàn hàng không.
2. Đơn giá bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 được
tính trên cơ sở tổng quỹ tiền lương, tiền thưởng an toàn (nếu có) thực tế hằng
năm của người lao động và Ban điều hành chia cho chỉ tiêu tính đơn giá khoán
theo khoản 1 Điều này trong giai đoạn 2018 - 2019.
3. Khi xác định đơn giá khoán theo khoản 1 Điều
này, công ty phải bảo đảm lợi nhuận (trước thuế) kế hoạch năm 2020 không thấp
hơn lợi nhuận thực hiện bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.
4. Công ty quyết định tạm ứng tiền lương không quá
85% đơn giá khoán để chi trả hàng tháng cho người lao động và Ban điều hành.
Điều 8. Quỹ tiền lương thực hiện
1. Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở
đơn giá khoán nhân với chỉ tiêu tính đơn giá khoán thực hiện theo Điều
7 Nghị định này, bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng
năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận thực
hiện bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.
2. Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện vượt lợi
nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì được tính thêm vào quỹ tiền lương
(hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận, được tính thêm tối
đa 2% quỹ tiền lương, nhưng không quá 20% phần lợi nhuận vượt và không quá 02
tháng tiền lương thực hiện.
3. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn bình
quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì phải giảm trừ quỹ tiền lương theo một trong
hai cách do công ty lựa chọn: giảm trừ tỷ lệ (%) hoặc theo mức chênh lệch giá
trị lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.
Mức giảm trừ tối đa không quá 02 tháng tiền lương và bảo đảm quỹ tiền lương thực
hiện không thấp hơn quỹ tiền lương tính theo mức tiền lương bình quân trong hợp
đồng lao động.
4. Căn cứ quỹ tiền lương thực
hiện và tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền
lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương
thực hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Điều 9. Quỹ tiền thưởng
1. Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước và các cổ đông góp vốn, trích lập các quỹ theo quy định của
nhà nước về phân phối lợi nhuận, công ty được trích lập quỹ tiền thưởng, phúc lợi
của người lao động và Ban điều hành tối đa không quá 3 tháng tiền lương thực hiện,
nếu lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch; không quá 3 tháng tiền lương
thực hiện nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu
lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch.
2. Căn cứ quỹ tiền thưởng, phúc lợi tại khoản 1 Điều
này, công ty quyết định phân bổ thành quỹ tiền thưởng và quỹ phúc lợi, trong đó
quỹ tiền thưởng để thưởng cho người lao động và Ban điều hành; quỹ phúc lợi để
đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động
phúc lợi chung của công ty (bao gồm cả Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên).
Điều 10. Trả lương, tiền thưởng
Người lao động và Ban điều hành được trả lương, tiền
thưởng theo quy chế của công ty như sau:
1. Quy chế trả lương, tiền thưởng do Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị ban hành, bảo đảm dân chủ, công khai, có sự tham
gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động
căn cứ vào công việc hoặc chức danh và kết quả thực hiện công việc. Tiền lương,
tiền thưởng trả cho Ban điều hành căn cứ chức vụ đảm nhận, gắn với lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người;
trong đó tiền lương, tiền thưởng trả cho Tổng giám đốc không vượt quá 7 lần so
với tiền lương, tiền thưởng bình quân của người lao động. Đối với Tổng giám đốc
được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng lao động.
3. Tổng giám đốc đánh giá, quyết định mức tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động; Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị đánh giá, quyết định mức tiền lương, tiền thưởng đối với Tổng giám đốc, Phó
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
Chương IV
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN
THƯỞNG CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, TRƯỞNG BAN KIỂM
SOÁT VÀ KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 11. Mức lương cơ bản
1. Mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách được
quy định như sau:
Chức danh
|
Mức lương cơ bản (Đơn vị: triệu đồng/tháng)
|
Loại 1
|
Loại 2
|
1. Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị
|
70
|
60
|
2. Thành viên Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị; Trưởng ban kiểm soát
|
60
|
50
|
3. Kiểm soát viên
|
50
|
40
|
2. Loại công ty quy định tại khoản 1 Điều này được
xác định như sau:
a) Loại 1, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế hoạch:
vốn chủ sở hữu từ 10.000 tỷ đồng trở lên; doanh thu từ 30.000 tỷ đồng trở lên
và có 10 đầu mối quản lý (công ty con hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc) hoặc tổng
số lao động sử dụng từ 5.000 người trở lên.
b) Loại 2, áp dụng đối với công ty có chỉ tiêu kế
hoạch: vốn chủ sở hữu dưới 10.000 tỷ đồng; doanh thu dưới 30.000 tỷ đồng và có
dưới 10 đầu mối quản lý hoặc tổng số lao động sử dụng dưới 5.000 người.
3. Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để xác
định loại công ty và mức lương cơ bản của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên trách.
Điều 12. Mức tiền lương
1. Mức tiền lương kế hoạch của Thành viên Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên chuyên
trách được xác định theo mức lương cơ bản gắn với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là tỷ suất lợi nhuận) kế hoạch so
với lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề như sau:
a) Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch bằng hoặc
cao hơn lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch
tối đa bằng 02 lần mức lương cơ bản.
b) Lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp
hơn lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch
tối đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận hoặc (%)
tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi nhuận năm
trước liền kề. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch đều thấp hơn
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận năm trước liền kề thì mức tiền lương kế hoạch tối
đa được tính bằng 02 lần mức lương cơ bản nhân tỷ lệ (%) lợi nhuận kế hoạch so
với lợi nhuận năm trước liền kề và nhân với tỷ suất lợi nhuận kế hoạch so với tỷ
suất lợi nhuận năm trước liền kề. Mức tiền lương kế hoạch sau khi tính theo lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận không thấp hơn 50% mức lương cơ bản.
c) Không có lợi nhuận thì mức tiền lương kế hoạch tối
đa bằng 50% mức lương cơ bản; lỗ thì mức tiền lương kế hoạch tối đa bằng 30% mức
lương cơ bản.
2. Mức tiền lương thực hiện được căn cứ vào mức tiền
lương kế hoạch và lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch theo
nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp lợi nhuận và tỷ suất lợi
nhuận thực hiện vượt lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận kế hoạch thì được tính thêm
vào tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận so với
kế hoạch, được tính thêm 2% tiền lương nhưng tối đa bằng 02 tháng tiền lương kế
hoạch.
Điều 13. Mức thù lao
Thù lao của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo công việc và thời
gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của Thành viên
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên chuyên trách.
Điều 14. Mức tiền thưởng
Căn cứ lợi nhuận thực hiện sau khi hoàn thành nghĩa
vụ với Nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định của Nhà nước về phân phối lợi
nhuận, công ty trích tiền thưởng của Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên như sau:
1. Đối với công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận và xếp loại
công ty: không quá 02 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực hiện bằng
hoặc vượt kế hoạch và công ty xếp loại A; không quá 02 tháng tiền lương và thù
lao nhân với tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi
nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch và công ty xếp loại A hoặc loại B; không được
trích tiền thưởng nếu công ty xếp loại C hoặc công ty không thực hiện xếp loại.
Việc xếp loại công ty được thực hiện theo quy định
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2. Đối với công ty cổ phần, sau khi hoàn thành
nghĩa vụ với các cổ đông góp vốn được trích tiền thưởng theo mức độ hoàn thành
chỉ tiêu lợi nhuận: không quá 02 tháng tiền lương và thù lao, nếu lợi nhuận thực
hiện bằng hoặc vượt kế hoạch; không quá 02 tháng tiền lương và thù lao nhân với
tỷ lệ (%) lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện
thấp hơn kế hoạch.
Điều 15. Trả lương, thù lao,
tiền thưởng
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị,
Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên được công ty tạm ứng tiền lương, thù lao
hàng tháng không quá 85% mức tiền lương, thù lao theo kế hoạch.
2. Mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng được hưởng
trong năm xác định trên cơ sở mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại
Nghị định này và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng tiêu chí đánh
giá và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, quyết định mức tiền lương, thù lao,
tiền thưởng được hưởng để công ty chi trả cho từng Thành viên Hội đồng thành
viên, Hội đồng quản trị là người đại diện vốn nhà nước, Trưởng ban kiểm soát và
Kiểm soát viên.
3. Trường hợp Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng
quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên đã được tạm ứng vượt quá mức
tiền lương, thù lao được hưởng thì phải hoàn trả phần tiền lương, thù lao đã
chi vượt ngay trong năm.
Chương V
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của công
ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Tổng giám đốc có trách nhiệm:
a) Xác định và báo cáo Hội đồng thành viên đơn giá
khoán, quy chế trả lương, tiền thưởng đối với người lao động và Ban điều hành,
thang lương, bảng lương.
b) Xác định quỹ tiền lương kế hoạch để tạm ứng cho
người lao động; trình Hội đồng thành viên kế hoạch lao động, quỹ tiền lương thực
hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành, mức tiền lương, tiền
thưởng của từng người trong Ban điều hành.
c) Công khai tiền lương, thù lao, tiền thưởng của
Ban điều hành, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát
viên theo quy định.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm:
a) Xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu về bảng
lương của Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên
và mức lương đối với Ban giám đốc trong quy chế trả lương; ban hành quy chế trả
lương, tiền thưởng đối với người lao động, Ban điều hành và thang lương, bảng lương;
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt đơn giá khoán.
b) Phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương thực
hiện năm trước liền kề của người lao động và Ban điều hành; phê duyệt mức tiền
lương, tiền thưởng của từng người trong Ban điều hành; xác định và báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu loại trừ yếu tố khách quan (nếu có), tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của từng Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát,
Kiểm soát viên.
c) Quý IV năm 2020 tổng kết việc thực hiện thí điểm
theo quy định tại Nghị định này, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
3. Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên có trách
nhiệm giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu kiểm tra, giám sát việc thực hiện của Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị
định này.
Điều 17. Trách nhiệm của người
đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần
1. Tham gia ý kiến với Hội đồng quản trị để quy định
cụ thể trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm
soát, Kiểm soát viên về triển khai thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù
lao, tiền thưởng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Báo cáo xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu kế
hoạch sử dụng lao động, đơn giá khoán, tiền thưởng của người lao động và Ban điều
hành; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng
ban kiểm soát, Kiểm soát viên trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết trong Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông; báo cáo tình hình thực hiện sau khi Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3. Đánh giá kết quả giám sát thực hiện lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty. Trường hợp không hoàn thành nhiệm
vụ thì phải xác định rõ trách nhiệm, nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ
quan đại diện chủ sở hữu
1. Phê duyệt đơn giá khoán của công ty do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc thông báo ý kiến chỉ đạo người đại diện vốn đơn
giá khoán của công ty cổ phần, sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Phê duyệt (đối với công ty do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ) hoặc thông báo ý kiến chỉ đạo người đại diện vốn (đối với
công ty cổ phần) về mức tiền lương kế hoạch, tiền lương được hưởng, tiền thưởng
của từng Thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị là người đại diện vốn
nhà nước, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên; đồng thời gửi các văn bản phê
duyệt, thông báo nêu trên về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra,
giám sát.
3. Quý IV năm 2020, tổng kết việc thực hiện thí điểm
theo Nghị định này và gửi kết quả về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện quy định về đơn giá khoán,
quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này.
2. Quý IV năm 2020, tổng kết việc thực hiện thí điểm
theo quy định tại Nghị định này để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2020.
2. Các quy định về tiền lương, tiền thưởng của người
lao động và Ban điều hành; tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Thành viên Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên tại Nghị
định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại Nghị định này, Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị công ty mẹ quyết định thực hiện thí điểm quản lý
đối với các công ty con do công ty mẹ sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên, bảo đảm
tiền lương, tiền thưởng của Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Hội đồng quản
trị công ty con không vượt quá mức tiền lương, tiền thưởng tối đa quy định đối
với công ty mẹ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|