Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 là bao nhiêu? Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 thay đổi ra sao khi cải cách tiền lương?

Tôi muốn hỏi mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 là bao nhiêu? - câu hỏi của chị N.L.T (Biên Hòa)

Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 của người lao động là bao nhiêu?

Xem thêm: Tỷ lệ đóng BHXH từ 1/7/2024 của doanh nghiệp và NLĐ có thay đổi không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, khoản 1 Điều 57 Luật Việc làm 2013, khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng bảo hiểm đối với người lao động được xác định như sau:

- Bảo hiểm xã hội: 8%

- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%;

- Bảo hiểm y tế: 1,5%.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm của người lao động là 10.5%.

Hiện nay, công thức tính tiền đóng bảo hiểm của người lao động được xác định như sau:

Mức tiền đóng bảo hiểm năm 2024 = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động

Như vậy, mức đóng bảo hiểm năm 2024 của người lao động sẽ được xác định bằng công thức

Mức tiền đóng bảo hiểm = 10,5% x Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc

Lưu ý: mức đóng trên được áp dụng đối với lao động là công dân Việt Nam.

Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 là bao nhiêu? Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 thay đổi ra sao khi cải cách tiền lương?

Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 là bao nhiêu? Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2024 thay đổi ra sao khi cải cách tiền lương? (Hình từ Internet)

Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp 2024 như thế nào?

Căn cứ Điều 85 và Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có nêu tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp 2024 như sau:

Trên cơ sở lương của người lao động, tỷ lệ đóng bảo hiểm là 32%, trong đó người lao động đóng 10,5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:

Như vậy, doanh nghiệp phải đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: mức đóng nêu trên áp dụng đối với lao động là công dân Việt Nam.

Khoản thu nhập nào không tính đóng BHXH?

Căn cứ quy định tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH) có đề cập đến các khoản thu nhập không tính đóng BHXH như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
26. Sửa đổi khoản 2 và khoản 3 Điều 30 như sau:
“...
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hiện nay, các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bao gồm:

- Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019.

- Tiền thưởng sáng kiến

- Tiền ăn giữa ca

- Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ

- Khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ

- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động

- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

Theo đó, các khoản nêu trên phải ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH 2024 và Thuế TNCN? 14 khoản phụ cấp không đóng BHXH và 11 khoản phụ cấp không tính Thuế TNCN?
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Phụ cấp trách nhiệm có đóng BHXH không? Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 bắt buộc hàng tháng?
Pháp luật
Các khoản phụ cấp phải đóng BHXH 2024 và 14 khoản phụ cấp không phải đóng BHXH như thế nào?
Pháp luật
Tranh chấp về bảo hiểm xã hội của người lao động xảy ra ở công ty phải được giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động đúng không?
Pháp luật
Mức lương đóng BHXH 2024 không thấp hơn bao nhiêu khi tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024?
Pháp luật
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH từ ngày 1 7 2025 theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như thế nào?
Pháp luật
Nhận lương bằng ngoại tế đóng bảo hiểm xã hội bằng tiền gì? Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội có bao gồm tiền thưởng?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thống kê năm về số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế là mẫu nào? Tải về mẫu ở đâu?
Pháp luật
Mức lương đóng BHXH tối thiểu từ 1 7 2024 và từ 1 7 2025 thay đổi thế nào khi Luật mới có hiệu lực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
119,986 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào