Mẫu mới nhất biên bản xác nhận công nợ năm 2024? Có được chuyển giao công nợ cho bên thứ ba không?
Thế nào là công nợ?
Khi doanh nghiệp có những phát sinh về nghiệp vụ như mua, bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ,… hoặc phát sinh thanh toán tiền trong một kỳ với một cá nhân/tổ chức khác, đối với số tiền còn lại nợ sang kỳ sau thì số tiền còn lại nợ sang kỳ sau ấy được gọi là công nợ.
Có thể hiểu theo quy định của pháp luật rằng công nợ là một loại nghĩa vụ dân sự mà các bên có nghĩa vụ phải thanh toán cho nhau số tiền chưa thanh toán.
Công nợ hiện nay có thể chia thành 2 loại:
- Công nợ phải thu: bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền,...
- Công nợ phải trả: bao gồm khoản phải trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Xem thêm: Mẫu biên bản đối chiếu công nợ
Mẫu mới nhất biên bản xác nhận công nợ năm 2024? Có được chuyển giao công nợ cho bên thứ ba không?
Khi nào cần xác nhận công nợ và sử dụng biên bản xác nhận công nợ?
Xác nhận công nợ là hoạt động diễn ra sau khi đối chiếu các khoản nợ khi cần xác nhận lại các khoản nợ giữa các chủ thể. Nhằm mục đích làm rõ vấn đề tài chính giữa các bên khi tham gia các giao dịch mà phát sinh các khoản nợ qua lại lẫn nhau, các bên thường lập bản xác nhận công nợ để đối trừ công nợ cho nhau và xác nhận các khoản nợ còn lại.
Đối với doanh nghiệp thì biên bản xác nhận công nợ được lập khi kế toán kiểm tra, kiểm soát xem rằng các khoản nợ của doanh nghiệp với nhà cung cấp, với khách hàng có thực hiện thanh toán đúng theo hợp hay không.
Theo đó, trường hợp cần xác nhận chính xác lại những khoản nợ giữa doanh nghiệp với các đối tác, giữa các chủ thể với nhau thì lúc này các bên sẽ lập Biên bản xác nhận công nợ sau khi đối chiếu các khoản nợ với nhau.
Mẫu biên bản xác nhận công nợ thường dùng năm 2024?
Bạn có thể tham khảo một số mẫu biên bản xác nhận công nợ thường dùng mà chúng tôi cung cấp dưới đây:
Mẫu 01:
Tải Mẫu 01: Tại đây.
Mẫu 02:
Tải Mẫu 02: Tại đây.
Mẫu 03: Biên bản xác nhận công nợ của cá nhân
Tải Mẫu 03: Tại đây.
Có được chuyển giao công nợ cho bên thứ ba không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 370 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chuyển giao nghĩa vụ cụ thể như sau:
Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Theo đó, chuyển giao công nợ cho bên thứ ba là sự thoả thuận giữa bên chuyển giao với bên chấp nhận chuyển giao (người thứ ba) trên cơ sở sự đồng ý của người đó. Khi được chuyển giao công nợ thì bên chấp nhận chuyển giao có nghĩa vụ thanh toán công nợ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trong giao dịch chuyển tiền điện tử, người thụ hưởng có thể đồng thời là người khởi tạo hay không?
- Trường hợp kê biên tài sản của người phải thi hành án dân sự là tài sản thế chấp thì xử lý thế nào?
- Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là bao nhiêu? Người lao động có được trả lãi khi nộp tiền ký quỹ?
- Trong gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn không qua mạng theo phương thức một giai đoạn, nhà thầu xếp hạng thứ mấy thì được mời đến thương thảo hợp đồng?
- Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đúng không? Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân?