Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu như thế nào? Trường hợp nào được khám xét người mà không cần lệnh khám xét?

Cho tôi hỏi: Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu như thế nào? Câu hỏi của chị Quỳnh Lam đến từ Đồng Nai.

Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu như thế nào?

Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự theo mẫu số 127 ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA. Dưới đây là hình ảnh Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự:

Tải Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự: Tại đây.

Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu như thế nào? Trường hợp nào được khám xét người mà không cần lệnh khám xét?

Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu như thế nào? Trường hợp nào được khám xét người mà không cần lệnh khám xét? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào được khám xét người mà không cần lệnh khám xét?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Khám xét người
1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Như vậy theo quy định trên có thể tiến hành khám xét người mà không cần lệnh khám xét trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

Khi khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện phải tuân thủ những quy định gì?

Căn cứ tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định khi khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện phải tuân thủ những quy định sau đây:

- Trường hợp khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.

Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

- Trường hợp khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.

- Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.

- Ngoài ra, việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.

Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.

- Thêm vào đó khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong.

Khi thực hiện lệnh khám xét có cần lập biên bản không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 193 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Thẩm quyền ra lệnh khám xét
1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
3. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.

Như vậy theo quy định trên mọi trường hợp thực hiện lệnh khám xét phải được lập biên bản.

Lệnh khám xét
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Lệnh khám xét trong tố tụng hình sự mới nhất hiện nay là mẫu như thế nào? Trường hợp nào được khám xét người mà không cần lệnh khám xét?
Pháp luật
Nếu có người tàng trữ, buôn bán trái phép chất ma túy mà có người gửi đơn tố cáo đích danh thì có đủ điều kiện ban hành lệnh khám xét nhà không và quy định ở văn bản nào?
Pháp luật
Trong trường hợp khám xét khẩn cấp lệnh khám xét có cần gửi ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lệnh khám xét
2,778 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lệnh khám xét
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào