Mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được quy định ra sao?

Cho hỏi mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử bộ trưởng bộ công an ban hành được quy định như thế nào?- Câu hỏi của anh Hào (Bình Định).

Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản như sau:

Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử và cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản
1. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử
a) Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;
b) Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;
d) Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;
đ) Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tự tạo lập tài khoản phục vụ hoạt động của mình:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập;
b) Bảo vệ dữ liệu cá nhân do mình thu thập, quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong mọi hoạt động liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu;
d) Xóa dữ liệu đã thu thập, quản lý trong trường hợp có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác;
đ) Gửi báo cáo về hoạt động định danh cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử khi có yêu cầu.

Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải có trách nhiệm:

- Cung cấp dịch vụ xác thực điện tử cho tổ chức, cá nhân trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ;

- Bảo đảm kênh tiếp nhận thông tin và việc sử dụng dịch vụ là liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực xác thực điện tử;

- Tuân thủ phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử đã được Bộ Công an thẩm định;

- Gửi báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động xác thực điện tử cho cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc khi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử có yêu cầu.

Bộ công an có trách nhiệm ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ công an như sau:

Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ và vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
2. Thực hiện quản lý nhà nước về định danh và xác thực điện tử.
3. Ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện bảo đảm kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.

Theo đó, Bộ Công an phải có trách nhiệm ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện bảo đảm kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử; quy trình xác thực điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử.

Mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử do bộ trưởng bộ công an ban hành được quy định ra sao?

Mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử do bộ trưởng bộ công an ban hành được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại mẫu XT03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử bộ trưởng bộ công an như sau:

Xem toàn bộ mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử bộ trưởng bộ công an: Tại đây.

Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu XT02 Tờ khai đề nghị cấp đổi, thay đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử mới nhất 2024 ra sao?
Pháp luật
Người đại diện của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử có thể là người nước ngoài không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử thay đổi người đại diện thì cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin như thế nào?
Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được quy định ra sao?
Pháp luật
Thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Lệ phí thực hiện thủ tục thay đổi nội dung giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử là bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Pháp luật
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử của doanh nghiệp có thể bị thu hồi trong trường hợp nào?
Pháp luật
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử bị hư hỏng thì doanh nghiệp có thể xin cấp lại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử
1,446 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào