Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước khóa 14, nhiệm kỳ 2026-2031 gồm những chức danh nào theo Quy định 368 của Bộ Chính trị?
Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước khóa 14, nhiệm kỳ 2026-2031 gồm những chức danh nào theo Quy định 368 của Bộ Chính trị?
Tại Hội nghị Trung ương 14, Ban chấp hành Trung ương sẽ cho ý kiến về số lượng Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư nhiệm kỳ Đại hội XIV và lựa chọn nhân sự giới thiệu tham gia Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIV. Đây là công việc đặc biệt hệ trọng, là cốt lõi của cốt lõi vì mọi việc đều quyết định bởi con người.
Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII khai mạc trọng thể sáng nay (5/11) tại Thủ đô Hà Nội.
Hội nghị lần này tập trung vào 2 nội dung lớn, đó là: Nhóm vấn đề về công tác Đại hội XIV của Đảng và Nhóm vấn đề về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Trong từng nhóm vấn đề sẽ có nhiều nội dung cụ thể, đặc biệt trong nhóm vấn đề về công tác chuẩn bị Đại hội XIV của Đảng.
Đề cập tới nội dung về công tác chuẩn bị, lựa chọn, giới thiệu nhân sự tham gia Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIV của Đảng, trong phát biểu khai mạc Hội nghị, Tổng Bí thư Tô Lâm cho biết, tại Hội nghị Trung ương 13, trên cơ sở đề nghị của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã biểu quyết thống nhất, tập trung cao, giới thiệu nhân sự Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIV (chưa bao gồm các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư đủ điều kiện tái cử và trường hợp đặc biệt) cơ bản đảm bảo cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, địa bàn, lĩnh vực công tác theo Phương hướng công tác nhân sự Đại hội XIV của Đảng, Quy chế bầu cử trong Đảng và Kế hoạch hoạt động của Tiểu Ban Nhân sự Đại hội XIV của Đảng.
Đây là cơ sở, kinh nghiệm hết sức quan trọng để chúng ta tiếp tục kế thừa, phát huy trong công tác chuẩn bị, lựa chọn, giới thiệu nhân sự tham gia Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nhân sự Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước khóa XIV, nhiệm kỳ 2026-2031.
Trên cơ sở dẫn chiếu đến Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống trính trị ban hành kèm theo Quy định 368-QĐ/TW năm 2025 có quy định như sau:
DANH MỤC
VỊ TRÍ CHỨC DANH, NHÓM CHỨC DANH, CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Quy định số 368-QĐ/TW, ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị)
Nhóm I: Các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước
- Tổng Bí thư.
- Chủ tịch nước.
- Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.
- Thường trực Ban Bí thư.
Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Ủy viên Bộ Chính trị.
- Ủy viên Ban Bí thư.
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
...
Theo đó, Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước khóa 14, nhiệm kỳ 2026-2031 gồm những chức danh sau theo Quy định 368-QĐ/TW năm 2025:
- Tổng Bí thư.
- Chủ tịch nước.
- Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội.
- Thường trực Ban Bí thư.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về "Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước khóa 14, nhiệm kỳ 2026-2031 gồm những chức danh nào theo Quy định 368 của Bộ Chính trị?"

Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước khóa 14, nhiệm kỳ 2026-2031 gồm những chức danh nào theo Quy định 368 của Bộ Chính trị? (Hình từ Internet)
Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý?
Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý được quy định tại Nhóm II Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống trính trị ban hành kèm theo Quy định 368-QĐ/TW năm 2025 như sau:
Bậc 1
- Ủy viên Trung ương Đảng chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác).
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, phó trưởng ban đảng ở Trung ương, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng (là Ủy viên Trung ương Đảng).
- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội), Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương.
- Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
- Bí thư tỉnh ủy, thành ủy.
- Phó Bí thư Đảng ủy của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương); Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (là Ủy viên Trung ương Đảng).
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bậc 2
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (không là Ủy viên Trung ương Đảng).
- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý?
Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý được quy định tại Nhóm III Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống trính trị ban hành kèm theo Quy định 368-QĐ/TW năm 2025 như sau:
Bậc 1
- Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương (không là Ủy viên Trung ương Đảng).
- Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
- Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
- Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản.
- Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
- Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Phó bí thư chuyên trách của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương (các cơ quan Đảng Trung ương; Chính phủ; Quốc hội; Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương).
- Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, gồm: Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hội Người cao tuổi Việt Nam.
- Giám đốc - Tổng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
- Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước.
- Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương.
Bậc 2
- Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố.
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Trợ lý các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Bậc 3
- Trợ lý các đồng chí: Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trưởng ban, cơ quan đảng Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (không là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư).
- Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


