Kế hoạch thi tuyển kiểm sát viên đợt 2 2024? Thời gian thi tuyển kiểm sát viên đợt 2 2024 khi nào?
Kế hoạch thi tuyển kiểm sát viên đợt 2 2024?
Ngày 17/9/2024, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao ban hành Kế hoạch 15/KH-VKSTC năm 2024 tại đây về tổ chức thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp đợt 2 ngành Kiểm sát năm 2024.
Theo Kế hoạch 15/KH-VKSTC năm 2024 nội dung kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên đợt 2 2024 như sau:
* Đối tượng tham gia dự thi
- Kiểm sát viên cao cấp:
+ Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh.
+ Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm tra viên cao cấp, Điều tra viên cao cấp đang công tác tại các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSQS trung ương, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh, VKSQS quân khu và tương đương.
Đối với người dự thi công tác tại VKSND tối cao: Ưu tiên cho các đồng chí đang công tác tại các đơn vị làm nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Trường hợp do yêu cầu về công tác cán bộ, Ban cán sự đảng VKSND tối cao xem xét, quyết định.
- Kiểm sát viên trung cấp:
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện.
+ Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm tra viên chính, Chuyên viên chính đang công tác tại VKSND các cấp, VKSQS các cấp.
+ Người dự thi là Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện, Kiểm sát viên sơ cấp công tác tại VKSND cấp huyện có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND cấp tỉnh thì Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh xem xét, quyết định; sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND cấp tỉnh. Viện trưởng VKSND cấp tỉnh có trách nhiệm điều động, bố trí công chức ở VKSND cấp tỉnh đến VKSND cấp huyện để đảm bảo VKSND hai cấp ổn định biên chế, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Kiểm sát viên sơ cấp:
+ Kiểm tra viên, Chuyên viên đang công tác tại VKSND các cấp, VKSQS các cấp.
(1) Mẫu danh sách công chức dự thi Kiểm sát viên sơ cấp đợt 2 năm 2024 tại đây.
(2) Mẫu danh sách công chức dự thi Kiểm sát viên trung cấp đợt 2 năm 2024 tại đây.
(3) Mẫu danh sách công chức dự thi Kiểm sát viên cao cấp đợt 2 năm 2024 tại đây.
Lưu ý:
- Không tuyển chọn người dự thi Kiểm sát viên các ngạch đối với: Người đang công tác tại Cơ quan điều tra VKSND tối cao và các đơn vị sự nghiệp công lập trong ngành Kiểm sát nhân dân; người đang làm công tác công nghệ thông tin, kế toán, tài chính, thủ quỹ, văn thư, lưu trữ.
- Người dự thi công tác tại VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh có nguyện vọng đăng ký theo chỉ tiêu của VKSND cấp khác thì phải có ý kiến đồng ý của Ủy ban kiểm sát nơi người dự thi công tác và lãnh đạo đơn vị nơi người dự thi đăng ký nguyện vọng. Sau khi trúng tuyển được điều động, bổ nhiệm đến VKSND nơi người dự thi đăng ký và chấp hành sự phân công của lãnh đạo đơn vị.
- Người đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại VKSND các cấp có nguyện vọng đăng ký dự thi Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp theo chỉ tiêu của VKSND tối cao, VKSND cấp cao, VKSND cấp tỉnh phải làm đơn cam kết nếu được bổ nhiệm Kiểm sát viên thì không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và chấp hành sự phân công của lãnh đạo đơn vị nơi đăng ký nguyện vọng.
Trường hợp có điều kiện và nhu cầu cần bố trí giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì lãnh đạo và cấp ủy đơn vị nơi công chức đến công tác xem xét, quyết định.
* Hồ sơ đăng ký dự thi
- Đơn đăng ký thi tuyển Kiểm sát viên.
- Tờ trình của Ủy ban kiểm sát (hoặc Công văn của Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao) tuyển chọn người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và khả năng để dự thi tuyển (có các biểu mẫu danh sách cử người dự thi kèm theo).
- Sơ yếu lý lịch của công chức (theo mẫu Sơ yếu lý lịch ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BNV, không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quản lý;
- Bản kiểm điểm 03 năm công tác gần nhất.
- Nhận xét, đánh giá của lãnh đạo và cấp uỷ cơ quan, đơn vị.
- Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về tiêu chuẩn chính trị (đối với bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp khi trúng tuyển).
- Bản sao có công chứng về trình độ Cử nhân luật và đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát (đối với người dự thi chưa phải là Kiểm tra viên, Kiểm sát viên); về trình độ Cao cấp lý luận chính trị (đối với người dự thi Kiểm sát viên cao cấp);
- Ý kiến đồng ý của VKSND tối cao, VKSND cấp cao (đối với người dự thi có nguyện vọng về VKSND tối cao, VKSND cấp cao).
- Nhận xét đánh giá của cấp ủy hoặc chính quyền nơi cư trú.
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp (có giá trị trong thời hạn 06 tháng).
Lưu ý: Đối với người đã đăng ký dự thi Kiểm sát viên năm 2023; Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đợt 1 năm 2024 nhưng chưa trúng tuyển để được bổ nhiệm Kiểm sát viên, nếu đơn vị xác nhận đến nay vẫn đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thì lập danh sách đề nghị dự thi. Người dự thi làm đơn đăng ký thi tuyển, giấy khám sức khỏe và bản nhận xét, đánh giá công tác của năm trước đó và không phải lập hồ sơ đăng ký dự thi.
Xem chi tiết nội dung kế hoạch thi tuyển Kiểm sát viên đợt 2 2024 tại Kế hoạch 15/KH-VKSTC năm 2024 tại đây.
Kế hoạch thi tuyển kiểm sát viên đợt 2 2024?
Thời gian thi tuyển kiểm sát viên đợt 2 2024?
Kế hoạch 15/KH-VKSTC năm 2024 hướng dẫn thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển như sau:
(1) Thời gian, địa điểm tổ chức thi:
+ Thi Kiểm sát viên cao cấp: Đối tượng thi là Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh. Địa điểm thi tại trụ sở VKSND tối cao (dự kiến thi vào đầu tháng 12/2024).
+ Thi Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp (không bao gồm Thủ trưởng đơn vị thuộc VKSND tối cao và Viện trưởng VKSND cấp tỉnh) (dự kiến thi vào giữa tháng 12/2024).
Địa điểm thi: Tại Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội đối với người dự thi của các tỉnh từ Quảng Trị trở ra và tại Trường Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với người dự thi của các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở vào.
(2) Cách tính điểm: Bài thi được chấm theo thang điểm 100 đối với mỗi hình thức thi (điểm thi viết: 100, tính hệ số 2; điểm thi trắc nghiệm hoặc vấn đáp: 100, tính hệ số 1).
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên đúng không?
Việc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có phải Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên không, theo quy định tại Điều 87 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 như sau:
Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp
1. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp gồm có Chủ tịch là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Danh sách Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
2. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức các kỳ thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
b) Công bố danh sách những người trúng tuyển;
c) Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.
3. Quy chế làm việc của Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Như vậy, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?