Hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào?
Hướng dẫn chính sách thuế Giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào?
Ngày 04/8/2023, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn 56951/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về chính sách thuế Giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm.
Theo đó, tại Công văn 56951/CTHN-TTHT năm 2023, Cục thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn về chinh sách thuế Giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm như sau:
- Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá theo quy định của bên giao đại lý thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT được khấu trừ xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
- Khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu hoa hồng được hưởng nêu trên, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn ghi “KKKNT” theo hướng dẫn tại Quyết định 1510/QĐ-TCT năm 2022 của Tổng cục Thuế.
- Khi lập tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, doanh nghiệp kê khai doanh thu hoa hồng được hưởng nêu trên vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai thuế GTGT.
Hướng dẫn chính sách thuế Giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm bởi Cục thuế thành phố Hà Nội như thế nào? (Hình từ internet)
Trường hợp nào cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC, quy định về các trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế gồm có:
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có:
+ Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;
+ Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
- Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
+ Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy;
+ Đại lý vận tải quốc tế;
+ Đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ toàn bộ trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
...
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.
...
Theo đó, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC) được khấu trừ toàn bộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?