Giá trị bảo đảm dự thầu trong lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập là bao nhiêu?
Giá trị bảo đảm dự thầu trong lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập là bao nhiêu?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định như sau:
Bảo đảm dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Thủ trưởng cơ sở y tế (hoặc bên mời thầu) phải quy định giá trị bảo đảm dự thầu bằng số tiền cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu của gói thầu tương đương từ 1% đến 3% giá gói thầu, đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.
b) Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì giá trị bảo đảm dự thầu của từng phần được thể hiện bằng giá trị cụ thể tương đương từ 1% đến 3% giá của phân đó trong giá gói thầu, đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá của phần đó trong giá gói thầu.
Theo đó, giá trị bảo đảm dự thầu trong lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập được quy định như sau:
- Giá trị bảo đảm dự thầu của gói thầu tương đương từ 1% đến 3% giá gói thầu (Đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu).
- Ngoài ra trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần, thì giá trị bảo đảm dự thầu của từng phần được xác định là bằng giá trị cụ thể tương đương từ 1% đến 3% giá của phân đó trong giá gói thầu (đối với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá của phần đó trong giá gói thầu.)
Giá trị bảo đảm dự thầu trong lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập là bao nhiêu?
Bảo đảm dự thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập gồm những hình thức nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 có quy định Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Còn cụ thể đối với hình thức bảo đảm dự thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập gồm những hình thức tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định nhà thầu được tự lựa chọn một trong các hình thức bảo đảm dự thầu sau đây:
- Đặt cọc;
- Ký quỹ;
- Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh của ngân hàng của nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
Cần lưu ý là chủ đầu tư không được bắt buộc nhà thầu phải thực hiện theo một hình thức cụ thể nào trong 3 hình thức trên.
Hoàn trả khoản bảo đảm dự thầu cung cấp thuốc tại các cơ sở y tế công lập được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 5 và khoản 7 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 thì việc hoàn trả khoản bảo đảm dự thầu được áp dụng chung cho các trường hợp như sau:
- Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
- Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.
Căn cứ khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 còn quy định những trường hợp sau không được hoàn trả khoản bảo đảm dự thầu:
- Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật Đấu thầu 2013;
- Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật Luật Đấu thầu 2013;
- Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.