Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhập khẩu nguyên liệu theo mã loại hình A12 không?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhập khẩu nguyên liệu theo mã loại hình A12 không?
Căn cứ theo quy định tại Mục II bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mã loại hình A12 như sau:
Theo đó, Mã loại hình A12 là mã nhập kinh doanh sản xuất và được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư):
- Nhập khẩu từ nước ngoài;
- Nhập khẩu từ khu phi thuế quan, DNCX;
- Nhập khẩu tại chỗ (trừ GC, SXXK, DNCX và doanh nghiệp trong khu phi thuế quan);
- Nhập khẩu hàng hóa theo hình thức thuê mua tài chính.
Căn cứ theo quy định nêu trên thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong nước, sử dụng loại hình A12.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được nhập khẩu nguyên liệu theo mã loại hình A12 không? (Hình từ internet)
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quyền xuất bán ra nước ngoài từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu A12 không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 28 Luật Thương mại 2005, quy định về xuất khẩu như sau:
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại 2005, quy định về Tạm nhập, tái xuất hàng hoá như sau:
Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, quy định về việc kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
...
2. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì việc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa sau đó xuất khẩu được xem là hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Do đó đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP chứ không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Theo đó, đối với nguồn nguyên liệu nhập khẩu A12 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tái xuất, không được kinh doanh bằng hình thức xuất khẩu ra nước ngoài.
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất có bị phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh không?
Căn cứ vào Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Thương nhân Việt Nam được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo các quy định sau:
a) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện, thương nhân phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
b) Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất tại cơ quan hải quan.
2. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
3. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan từ khi tạm nhập cho tới khi hàng hóa thực tái xuất ra khỏi Việt Nam. Không chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định.
Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ hàng hóa vận chuyển bằng công-ten-nơ để tái xuất thì thực hiện theo quy định của cơ quan hải quan.
...
Theo đó, thương nhân Việt Nam có quyền kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa mà không cần phải phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?
- Có được áp dụng hình thức kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân đối với cán bộ sử dụng chất gây nghiện trái phép không?
- Việc xử lý bưu gửi không có người nhận được thực hiện như thế nào? Tổ chức xử lý không đúng quy định đối với bưu gửi bị xử phạt bao nhiêu?
- Loại hình giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ là gì? VSDC thực hiện thanh toán giao dịch theo phương thức nào?