Danh sách thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hiện nay? Sẽ bổ sung quy định về quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán TANDTC?
Danh sách thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hiện nay?
Hiện nay, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm 16 thành viên sau:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao: Nguyễn Hòa Bình.
- Các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
+ Nguyễn Văn Du
+ Nguyễn Trí Tuệ
+ Nguyễn Văn Tiến
+ Dương Văn Thăng
- Các thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
+ Nguyễn Văn Thuân
+ Phạm Quốc Hưng
+ Lương Ngọc Trâm
+ Trần Văn Cò
+ Ngô Hồng Phúc
+ Lê Văn Minh
+ Ngô Tiến Hùng
+ Trần Hồng Hà
+ Nguyễn Văn Dũng
+ Đào Thị Minh Thủy
+ Nguyễn Biên Thùy
Danh sách thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hiện nay? Sẽ bổ sung quy định về quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán TANDTC? (Hình từ Internet)
Đề xuất bổ sung quy định về quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như thế nào?
Hiện nay, tại khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
- Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;
- Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;
- Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
- Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.
Mới nhất tại Điều 32 Đề cương dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức tòa án (tại đây) thì Tòa án nhân dân tối cao có đề xuất liên quan về quyền hạn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:
Bổ sung nhiệm vụ xem xét, quyết định các văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Theo đó, ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Thì sắp tới, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có thể được xem xét, quyết định các văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 22 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014quy định:
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;
b) Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;
c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;
d) Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
đ) Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.
3. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.
Theo đó, số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và không quá mười bảy người.
Thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?