Có được dùng bản sao Giấy đăng ký xe có chứng thực thay bản chính khi tham gia giao thông đường bộ không?

Khi tham gia giao thông đường bộ, có được dùng bản sao Giấy đăng ký xe có chứng thực thay bản chính khi lái xe không? Câu hỏi của bạn Duy Chiến ở Quảng Trị.

Khi tham gia giao thông đường bộ, có được dùng bản sao Giấy đăng ký xe có chứng thực khi lái xe không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 13 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
...
13. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì khi tham gia giao thông đường bộ người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm theo bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực thay cho bản chính Giấy đăng ký xe trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe.

Theo đó, trừ trường hợp nêu trên thì khi tham gia giao thông đường bộ, người điểu khiển xe phải mang theo giấy đăng ký xe.

Khi tham gia giao thông đường bộ, có được dùng bản sao Giấy đăng ký xe có chứng thực thay bản chính khi lái xe không? (Hình từ internet)

Mức phạt tiền đối với hành vi điều khiển xe máy không mang theo giấy đăng ký xe là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
...

Theo đó, hành vi điều khiển xe máy không mang theo giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

Mức phạt tiền đối với hành vi điều khiển xe ô tô không mang theo giấy đăng ký xe là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
...

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe ô tô không mang theo giấy đăng ký xe thì bị phạt 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
1,734 lượt xem
Giấy đăng ký xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy đăng ký xe có phải tài sản không?
Pháp luật
Có giấy hẹn đăng ký xe ô tô có được tham gia giao thông? Mức phạt cao nhất khi tham gia giao thông mà chưa có giấy đăng ký xe?
Pháp luật
Đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe cho người khác điều khiển xe máy bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Mức xử phạt đối với chủ phương tiện đưa cho người khác sử dụng Giấy đăng ký xe hết hạn khi tham gia giao thông là bao nhiêu?
Pháp luật
Sử dụng cà vẹt xe giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù đúng không?
Pháp luật
Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe mới nhất? Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe theo Thông tư 24 ra sao?
Pháp luật
Lệ phí cấp mới giấy đăng ký xe, biển số xe ô tô, xe máy trên cả nước mới nhất 2023? Nộp phí theo hình thức nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của Công an trong việc thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định mới nhất ra sao?
Pháp luật
Cà vẹt xe cấp trước ngày 15/8/2023 có được sử dụng tiếp? Thời hạn sử dụng cà vẹt xe theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Có thể xin cấp lại giấy đăng ký xe đã mất hay không? Mua xe máy mà hai bên chỉ có giấy tay thì có được hay không?
Pháp luật
Không có chủ cũ mà mất giấy đăng ký xe thì có sang tên xe được không? Thủ tục sang tên không cần chủ cũ 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy đăng ký xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy đăng ký xe

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào