Chủ thể nào được ra quyết định cấm tiếp xúc theo quy định pháp luật phòng chống bạo lực gia đình?

Chủ thể nào được ra quyết định cấm tiếp xúc theo quy định pháp luật phòng chống bạo lực gia đình? Chị T ở Hà Nội

Chủ thể nào được ra quyết định cấm tiếp xúc theo quy định pháp luật phòng chống bạo lực gia đình?

Tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định:

Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;
b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
....

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022:

Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án
1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;
b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.
2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình.
....

Tại Điều 44 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định:

Tổ chức thực hiện
Các huyện đảo không tổ chức chính quyền cấp xã thì việc thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn mà pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định cho cấp xã do chính quyền cấp huyện thực hiện trong phạm vi địa bàn huyện đảo đó.

Như vậy, căn cứ theo quy định pháp luật phòng chống bạo lực gia đình thì có 03 chủ thể được ra quyết định cấm tiếp xúc:

(1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

(2) Tòa án nhân dân

(3) Chính quyền cấp huyện ở các huyện đảo không tổ chức chính quyền cấp xã.

Chủ thể nào được ra quyết định cấm tiếp xúc theo quy định pháp luật phòng chống bạo lực gia đình?

Chủ thể nào được ra quyết định cấm tiếp xúc theo quy định pháp luật phòng chống bạo lực gia đình? (Hình ảnh từ Internet)

Trường hợp nào được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình trong thời hạn cấm tiếp xúc?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 thì những trường hợp sau người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc được tiếp xúc trong thời hạn cấm tiếp xúc:

+ Gia đình có việc cưới, việc tang;

+ Gia đình có người bị tai nạn, bị bệnh nặng cần chăm sóc;

+ Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh.

Ngoài ra, Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc khi có nhu cầu tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình theo quy định trên phải gửi thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP cho người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Việc tiếp xúc chỉ được thực hiện sau khi đã gửi thông báo và người được phân công giám sát ký xác nhận vào giấy thông báo tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình. Thời gian tiếp xúc không quá 04 giờ.

Người được phân công giám sát thực hiện quyết định cấm tiếp xúc phải báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ban hành quyết định cấm tiếp xúc để có biện pháp bảo vệ người bị bạo lực gia đình.

Hành vi nào được xác định là hành vi vi phạm quyết định cấm tiếp xúc và bị áp dụng chế tài nào nếu vi phạm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 76/2023/NĐ-CP thì người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc thực hiện hành vi sau mà không thuộc trường hợp được tiếp xúc trong thời gian thực hiện quyết định cấm tiếp xúc theo quy định Điều 18 Nghị định 76/2023/NĐ-CP được xác định là vi phạm quyết định cấm tiếp xúc:

- Đến gần người bị bạo lực gia đình trong phạm vi 100m mà không có tường ngăn hoặc vách ngăn bảo đảm an toàn;

- Không đến gần người bị bạo lực nhưng sử dụng điện thoại, thư điện tử hoặc phương tiện, công cụ để thực hiện hành vi bạo lực gia đình với người không được tiếp xúc.

Người đang thực hiện quyết định cấm tiếp xúc mà vi phạm quyết định cấm tiếp xúc sẽ chịu chế tài: bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính để ngăn chặn bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023

Bạo lực gia đình Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bạo lực gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bạo lực gia đình thì bị xử phạt hành chính như thế nào?
Pháp luật
Người có hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Pháp luật
Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
Pháp luật
Người bị bạo lực gia đình có thuộc diện được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng không?
Pháp luật
Xử lý hành vi xâm hại sức khỏe, bạo hành gia đình như thế nào? Người vợ bị chồng xâm hại sức khỏe, bạo hành thường xuyên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ra sao?
Pháp luật
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống bạo lực gia đình? Hành vi bạo lực gia đình gồm những hành vi nào?
Pháp luật
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình có quyền nào?
Pháp luật
Cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình có trách nhiệm nào theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022?
Pháp luật
Chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy thì vợ có được yêu cầu chia tài sản nhiều hơn khi ly hôn không?
Pháp luật
Nạn nhân bạo lực gia đình có trách nhiệm gì theo Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022?
Pháp luật
Đã ly hôn nhưng không chăm sóc người đang mang thai con của mình thì có xem là vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bạo lực gia đình
2,832 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bạo lực gia đình

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bạo lực gia đình

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào