Chính thức chốt lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024? Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 chính thức bao nhiêu ngày?
Chính thức chốt lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024? Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 chính thức bao nhiêu ngày?
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 8662/VPCP-KGVX ngày 3/11/2023 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc nghỉ Tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024.
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đồng ý với đề xuất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 31/8/2024 đến hết ngày 3/9/2024.
Như vậy, Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 chính thức như sau:
Đối với công chức, viên chức
- Nghỉ 05 ngày theo quy định
- Trong đó, nghỉ 02 ngày trước Tết và 03 ngày sau Tết
- Công chức, viên chức nghỉ tết Âm lịch năm 2024 từ thứ Năm ngày 08/02/2024 Dương lịch đến hết thứ Tư ngày 14/02/2024 Dương lịch (tức ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão đến hết ngày mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).
->> Như vậy Dịp nghỉ tết Âm lịch công chức, viên chức sẽ được nghỉ 07 ngày. Trong đó có 5 ngày theo quy định và 2 ngày nghỉ bù.
Cụ thể: Từ ngày 8/2/2024 đến hết ngày 14/2/2024 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 31/8/2024 đến hết ngày 3/9/2024.
Chính thức chốt lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024? Lịch nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 chính thức bao nhiêu ngày?
Số ngày nghỉ Tết Âm lịch 2024 theo quy định của Bộ luật Lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 về ngày nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo như quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ Tết Âm Lịch 05 ngày theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo như quy định trên, nếu ngày nghỉ Tết mà trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động sẽ được nghỉ bù.
Tết Âm lịch năm 2024, có mùng 1 Tết Âm lịch (10/02/2024) và mùng 2 Tết Âm lịch (11/02/2024) rơi vào Thứ 7 và Chủ nhật nên người lao động sẽ được nghỉ bù.
Lương tháng 13, thưởng Tết có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Theo khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH nêu rõ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác như:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
[...]
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”
Như vậy, tiền thưởng của người lao động làm việc tại doanh nghiệp bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 (thưởng Tết) là tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc trước khi khởi kiện đúng không?
- Kế toán chi tiết là gì? Sổ kế toán có bao gồm sổ kế toán chi tiết theo quy định pháp luật về kế toán?
- Hướng dẫn viết báo cáo giám sát đảng viên của chi bộ? Có bao nhiêu hình thức giám sát của Đảng?
- Máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công trong hợp đồng gia công cho nước ngoài tại Việt Nam được xử lý bằng hình thức nào?
- Tải về danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu mới nhất? Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu do ai quy định?