Chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 30/5/2023 tại Thông tư 01, 02, 03, 04?

Có phải đã chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 30/5/2023 tại Thông tư 01, 02, 03, 04 phải không?

Chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 30/5/2023 tại Thông tư 01, 02, 03, 04?

Bộ GD-ĐT vừa ban hành Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 30/5/2023) sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập.

Theo đó, chỉ quy định 1 chứng chỉ chung đối với các hạng giáo viên. Mỗi cấp học chỉ có 1 chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Cụ thể:

Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 01 như sau:

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.

Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 02 như sau:

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 03 như sau:

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 3, điểm b khoản 3 Điều 4 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư 04 như sau:

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên

Chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 30/5/2023 tại Thông tư 01, 02, 03, 04 (Hình từ Internet)

Không yêu cầu chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên khi thi hoặc xét thăng hạng?

Theo Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, Giáo viên đã có một trong các chứng chỉ theo hạng của cấp học đang giảng dạy cấp trước ngày 30.6.2022 thì được xác định đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng CDNN và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN giáo viên tương ứng với từng cấp học.

Cụ thể:

Trường hợp giáo viên đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng dưới đây trước ngày 30 tháng 6 năm 2022 được xác định là đáp ứng yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học, được sử dụng khi tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp và không phải học chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng với từng cấp học quy định tại Thông tư này:

- Giáo viên mầm non đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, hạng III, hạng IV.

- Giáo viên tiểu học đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, hạng III, hạng IV;

- Giáo viên trung học cơ sở đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I, hạng II, hạng III;

- Giáo viên trung học phổ thông đã có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng I, hạng II, hạng III

Không yêu cầu chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên khi bổ nhiệm, chuyển xếp chứng danh nghề nghiệp?

Theo Điều 5 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, khi bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01-04 và khi chuyển CDNN thì không yêu cầu giáo viên phải có chứng chỉ. Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự.

Cụ thể:

Giáo viên tuyển dụng mới phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định trong thời gian thực hiện chế độ tập sự. Giáo viên tuyển dụng mới nhưng không phải thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày được tuyển dụng.

Tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các trường hợp còn dưới 01 (một) năm thực hiện chế độ tập sự thì phải bổ sung chứng chỉ trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 30 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và đảm bảo nguyên tắc:

- Bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đang giữ khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm và chuyển xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2007/TT-BNV và theo quy định hiện hành của pháp luật;

- Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp, không kết hợp nâng bậc lương;

- Khi chuyển chức danh nghề nghiệp không yêu cầu viên chức phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm được chuyển;

- Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cũ được xác định tương đương thời gian giữ chức danh nghề nghiệp được chuyển.

Chức danh nghề nghiệp giáo viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điểm mới Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT về điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 15 12 2024?
Pháp luật
Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 15/12/2024 theo Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT?
Pháp luật
Chính thức bỏ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 15/12/2024 theo Thông tư 13/2024/TT-BGDĐT?
Pháp luật
Chính thức bỏ chứng chỉ chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 30/5/2023 tại Thông tư 01, 02, 03, 04?
Pháp luật
Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính mới nhất theo Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ra sao?
Pháp luật
Tổng thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 1 là bao lâu?
Pháp luật
Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học hạng 2 gồm có mấy phần?
Pháp luật
Hướng dẫn về thời gian giữ hạng tương đương của giáo viên tiểu học khi bổ nhiệm, thăng hạng CDNN cũ sang mới như thế nào?
Pháp luật
Khi bổ nhiệm, chuyển xếp CDNN giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có yêu cầu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số không?
Pháp luật
Hướng dẫn xếp lương sau khi bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II theo quy định mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chức danh nghề nghiệp giáo viên
94,831 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chức danh nghề nghiệp giáo viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chức danh nghề nghiệp giáo viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào