BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2021/TT-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 02 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM,
XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điêu của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày
25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục mầm non công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với viên chức giảng
dạy chương trình giáo dục mầm non, bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng (sau đây gọi chung là giáo viên mầm non) trong các cơ sở giáo dục mầm
non công lập, bao gồm: trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo độc lập công lập (sau đây gọi chung là trường mầm non công lập) và các
tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục
có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản lý
giáo viên.
Điều 2. Mã số, hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm:
1. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số
V.07.02.26;
2. Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25;
3. Giáo viên mầm non hạng I
- Mã số V.07.02.24.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
Điều 3. Giáo viên mầm non hạng
III - Mã số V.07.02.26
1. Nhiệm vụ
a) Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về
chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp được
phân công phụ trách theo Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện công tác giáo
dục hòa nhập và quyền trẻ em;
b) Trau dồi đạo đức nghề
nghiệp; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em;
c) Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các khóa học,
các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo
quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao;
d) Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em
và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
đ) Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định
của pháp luật, ngành Giáo dục, nhà trường và địa phương;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân
công.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp
a) Chấp hành các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục mầm non;
b) Yêu nghề, thương yêu trẻ em; kiên nhẫn, biết
kiểm soát cảm xúc; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết;
có khả năng sư phạm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
c) Thường xuyên trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng
nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết,
tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức
nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục
mầm non trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (đối với giáo
viên mầm non mới được tuyển dụng vào giáo viên mầm non hạng III thì phải có chứng
chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được tuyển dụng).
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo
dục mầm non và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện đúng chương
trình giáo dục mầm non;
c) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ em
và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
d) Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có
hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/Lớp, trường;
đ) Có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III
và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm
vụ cụ thể được giao.
Điều 4. Giáo viên mầm non hạng
II - Mã số V.07.02.25
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng
III, giáo viên mầm non hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp
bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện
chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
b) Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt
chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi cấp học mầm
non từ cấp trường trở lên;
d) Tham gia các hoạt động chuyên môn khác như hội
đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài; kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên
(nếu có).
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của
giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II phải luôn luôn gương mẫu
thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân giáo dục
mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và
có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục mầm non và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục mầm
non; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Chủ động tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng
nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
d) Có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II
và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm
vụ cụ thể được giao;
đ) Được công nhận là chiến
sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên;
e) Viên chức dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số
V.07.02.25) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể
thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5. Giáo viên mầm non hạng
I - Mã số V.07.02.24
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng
II, giáo viên mầm non hạng I phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài
liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên;
b) Tham gia bồi dưỡng hoặc tham mưu, đề xuất hoặc
tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non
từ cấp trường trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo các hội thi của cấp học
mầm non từ cấp huyện trở lên;
d) Tham gia hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá
ngoài hoặc kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp huyện trở lên.
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của
giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I phải là tấm gương mẫu mực về
đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về
đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân giáo dục
mầm non trở lên; hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và
có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I.
4. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực, chủ động thực
hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa
phương về giáo dục mầm non vào công việc nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện sáng tạo, linh hoạt; chia sẻ kinh
nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện được chương trình, kế hoạch
giáo dục mầm non;
c) Tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng
dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ và người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; có khả năng thực hiện nhiệm vụ của
giáo viên cốt cán;
d) Có khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng I
và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm
vụ cụ thể được giao;
đ) Được công nhận là chiến
sĩ thi đua cơ sở hoặc là giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên;
e) Viên chức dự thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số
V.07.02.24) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
II (mã số V.07.02.25) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, tính đến
ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương III
HƯỚNG DẪN BỔ NHIẸM VÀ XẾP
LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 6. Nguyên tắc bổ nhiệm
theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với
giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm
đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được quy định tại
Điều 3, Điều 4, Điều 5
và quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Khi bổ nhiệm giáo viên mầm non từ chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp
thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm
vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển
đối với giáo viên mầm non mới được tuyển dụng.
Điều 7. Các trường hợp bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BDGĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn
hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số
V.07.02.26);
b) Giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.05)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số
V.07.02.26);
c) Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số
V.07.02.25).
2. Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25)
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng I (mã số
V.07.02.24) khi được xác định là người trúng tuyển trong kì thi/xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
3. Giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.04)
chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều
4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26).
4. Giáo viên mầm non mới được tuyển dụng sau khi
hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non đã trúng tuyển.
Điều 8. Cách xếp lương
1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề
nghiệp giáo viên mầm non quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương
ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26,
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số
lương 4,89;
b) Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25,
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số
lương 4,98;
c) Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24,
được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến
hệ số lương 6,38.
2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức
danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II
Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và
theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới,
việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên mầm non hạng IV (mã số V.07.02.06)
chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã
số V.07.02.06 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86
đến hệ số lương 4,06) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26)
hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được
đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
2. Trường hợp giáo viên mầm
non hạng II (mã số V.07.02.04) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số
V.07.02.25) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III
(mã số V.07.02.26) theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư
này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số
V.07.02.25) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng
II (mã số V.07.02.25) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Giáo viên mầm non có bằng tốt nghiệp đại học
ngành đào tạo giáo dục mầm non thì được công nhận tương ứng với bằng cử nhân
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 và điểm a
khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II (mã số V.07.02.25) nếu đã có bằng
cử nhân trở lên trước khi tuyển dụng, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của
giáo viên mầm non hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.26) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên
(không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc
xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định
tại điểm e khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là tương
đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng
III quy định tại Thông tư này.
4. Thời gian giáo viên mầm non giữ hạng II (mã số
V.07.02.04) và tương đương, hạng III (mã số V.07.02.05) và tương đương được
tính là tương đương với thời gian giữ hạng II, hạng III theo quy định tại Thông
tư này.
5. Các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, hạng III (ban hành kèm theo Quyết định
số 2186/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2016;
Quyết định số 2188/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) được tiếp tục thực hiện cho đến
khi có các chương trình bồi dưỡng thay thế.
6. Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên mầm
non được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và giáo viên mầm
non hạng III (mã số V.07.02.05) khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non hạng III (mã số V.07.02.26) theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
7. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh
nghề nghiệp giáo viên mầm non mà trường mầm non công lập không được giao hoặc
không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non công lập báo cáo
cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác
có liên quan.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này là căn cứ
xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp giáo viên
mầm non và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên mầm non
trong các trường mầm non công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, hướng dẫn chi tiết triển khai thực hiện
Thông tư này.
2. Người đứng đầu các trường mầm non công lập trực
tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Xây dựng Đề án vị trí
việc làm; xác định cụ thể cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp giáo viên
mầm non phù hợp với điều kiện của nhà trường và bảo đảm thực hiện các kế hoạch,
chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; rà soát Đề án vị trí việc làm, lập
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non
trong trường mầm non công lập thuộc thẩm quyền quản lý; trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý theo
quy định kết quả bổ nhiệm và xếp lương với giáo viên mầm non;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên mầm non; tạo điều kiện để giáo viên mầm non được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ vào nhiệm vụ của hạng chức danh nghề
nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo viên mầm non hợp lý, phát huy
năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên mầm non.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý
trường mầm non công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với giáo viên mầm non trong các trường mầm non công lập
thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá
trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đốii với giáo viên mầm non
trong các trường mầm non công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc
quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên
mầm non trong các trường mầm non công lập theo thẩm quyền;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với viên chức là giáo viên mầm non trong các trường mầm non
công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và
Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ
tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
4. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu;
- Như Điều 12;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (15b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|