BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2021/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MÃ SỐ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP VÀ BỔ NHIỆM, XẾP LƯƠNG VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ CÔNG LẬP
Căn cứ Luật
Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật
Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định
số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học
cơ sở công lập.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHƯNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương
viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập.
2. Thông tư
này áp dụng đối với viên chức giảng dạy chương trình giáo dục trung học cơ sở,
bao gồm: giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giám đốc, phó giám đốc (sau
đây gọi chung là giáo viên trung học cơ sở) trong các trường trung học cơ sở,
trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp trung học cơ sở, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường
chuyên biệt công lập (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở công lập) và
các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Các trường trung học cơ sở tư
thục có thể vận dụng quy định tại Thông tư này để tuyển dụng, sử dụng và quản
lý giáo viên.
Điều 2. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
1. Giáo viên
trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32.
2. Giáo viên
trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31.
3. Giáo viên
trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30.
Chương II
TIÊU
CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32
1. Nhiệm vụ
a) Xây dựng
kế hoạch giáo dục của môn học được phân công và tham gia xây dựng kế hoạch giáo
dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu, chương trình giáo dục cấp trung học cơ sở;
b) Dạy học
và giáo dục học sinh theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ
chuyên môn; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức;
c) Sử dụng
các phương pháp dạy học, giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm chất của học
sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;
d) Thực hiện
các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo
quy định;
đ) Tham gia
phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu hoặc phụ đạo học sinh yếu kém hoặc hướng
dẫn sinh viên thực tập sư phạm (nếu có);
e) Tổ chức
các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ học sinh của lớp
được phân công;
g) Phối hợp
với các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện các hoạt động dạy học, giáo
dục, tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh;
h) Tham gia
các hoạt động của tổ chuyên môn; tham gia nghiên cứu khoa học; hoàn thành hệ thống
hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục theo quy định; thực hiện công tác phổ cập giáo
dục trung học cơ sở và giáo dục hòa nhập trong phạm vi được phân công; tham gia
tổ chức các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu
có);
i) Hoàn
thành các khóa đào tạo, chương trình bồi dưỡng theo quy định; tự học, tự bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
k) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công.
2. Tiêu chuẩn
về đạo đức nghề nghiệp
a) Chấp hành các chủ trương, đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa
phương về giáo dục trung học cơ sở;
b) Thường
xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh;
c) Thương
yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
d) Thực hiện
nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và
trang phục.
3. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử
nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp
môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải
có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
III (đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng vào giáo viên trung
học cơ sở hạng III thì phải có chứng chỉ trong thời gian 36 tháng kể từ ngày được
tuyển dụng).
4. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nam được
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và
yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện
vào nhiệm vụ được giao;
b) Nắm vững
kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch
dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
c) Có khả
năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;
d) Sử dụng
được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ
của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
đ) Có khả
năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn
tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Xây dựng
được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
g) Xây dựng
và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản
thân;
h) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên
trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc
thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Điều 4. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31
1. Nhiệm vụ
Ngoài những
nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III, giáo viên trung học cơ sở hạng
II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Làm báo
cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên hoặc dạy thử nghiệm
các mô hình, phương pháp, công nghệ mới từ cấp trường trở lên; chủ trì các nội
dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn hoặc tham gia xây dựng học
liệu điện tử;
b) Tham gia
hướng dẫn hoặc đánh giá các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ từ cấp
trường trở lên;
c) Tham gia
các hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng; thu hút sự tham gia của các tổ chức,
cá nhân trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
d) Tham gia
đoàn đánh giá ngoài; hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
từ cấp trường trở lên;
đ) Tham gia
ban giám khảo hoặc ban ra đề hoặc người hướng dẫn trong các hội thi (của giáo
viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn
về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các
tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở hạng III, giáo
viên trung học cơ sở hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về
đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử
nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở.
Trường hợp
môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải
có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
dành cho giáo viên trung học cơ sở theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
II.
4. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững
chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và
yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện
có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả năng
điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên
môn;
c) Chủ động
cập nhật và có khả năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ
dạy học và giáo dục đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
d) Chủ động
cập nhật và có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh;
đ) Có khả
năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với
từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Chủ động,
tích cực tạo dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh,
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học,
giáo dục học sinh;
g) Chủ động
nghiên cứu và có khả năng cập nhật kịp thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp
vụ; có khả năng vận dụng sáng tạo, phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
h) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên
trung học cơ sở hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
i) Được công
nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện
trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
k) Viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
II (mã số V.07.04.31) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín)
năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự
thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 5. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30
1. Nhiệm vụ
Ngoài những
nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng II, giáo viên trung học cơ sở hạng
I phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia
biên soạn hoặc thẩm định hoặc lựa chọn sách giáo khoa, tài liệu giáo dục địa
phương hoặc các tài liệu dạy học khác và tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên;
b) Làm báo
cáo viên, chia sẻ kinh nghiệm hoặc dạy minh họa ở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên từ cấp huyện trở lên hoặc tham gia dạy
học trực tuyến;
c) Chủ trì
triển khai, hướng dẫn đồng nghiệp triển khai các chủ trương, nội dung đổi mới của
ngành;
d) Tham gia
công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp huyện trở lên;
tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn các sản phẩm nghiên cứu khoa học và công nghệ
từ cấp huyện trở lên;
đ) Tham gia
ban tổ chức hoặc ban giám khảo hoặc ban ra đề trong các hội thi (của giáo viên
hoặc học sinh) từ cấp huyện trở lên (nếu có).
2. Tiêu chuẩn
về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các
tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở hạng II, giáo
viên trung học cơ sở hạng I phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận
động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn
về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng
thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở
hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có
bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên;
b) Có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
I.
4. Tiêu chuẩn
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Tích cực,
chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu
của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở vào nhiệm vụ được giao;
b) Có khả
năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và
giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; hướng dẫn,
hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
c) Có khả
năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc vận dụng phương
pháp, công nghệ dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
d) Vận dụng
và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
đ) Vận dụng
và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có
hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh, cách lồng ghép
trong hoạt động dạy học và giáo dục;
e) Có khả năng
đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động
dạy học, giáo dục học sinh;
g) Có khả
năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ;
h) Có khả
năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên
trung học cơ sở hạng I và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu
số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
i) Được công
nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh
trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi,
giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
k) Viên chức
dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
I (mã số V.07.04.30) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm
trở lên, tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.
Chương III
HƯỚNG DẪN
BỔ NHIẸM VÀ XẾP LƯƠNG THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 6. Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo
viên trung học cơ sở
1. Việc bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại
Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt các
tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5
và quy định tại Điều 7 Thông tư này.
2. Khi bổ
nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở công lập (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV) vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề
nghiệp.
3. Không căn
cứ vào trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn
hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học cơ sở mới
được tuyển dụng.
Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở
1. Viên chức
đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu
chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ
nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
a) Giáo viên
trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32);
b) Giáo viên
trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31);
c) Giáo viên
trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp
giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30).
2. Giáo viên
trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng
tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32); giáo viên
trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng
tương ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31).
3. Giáo viên trung học cơ sở mới
được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển.
Điều 8. Cách xếp lương
1. Viên chức
được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định
tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:
a) Giáo viên
trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên
chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên
trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên
trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức
loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
2. Việc xếp
lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại
công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện
chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng
III (mã số V.07.04.12) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật
Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của
viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt
trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu
không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ
trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở.
2. Trường hợp
giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) do chưa đạt các tiêu chuẩn
của hạng II (mã số V.07.04.31) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) theo quy định tại khoản 2 Điều 7
Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) thì được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số
V.07.04.31) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
3. Trường hợp
giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) do chưa đạt các tiêu chuẩn
của hạng I (mã số V.07.04.30) nên được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) theo quy định tại khoản 2 Điều
7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) thì được
bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số
V.07.04.30) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Điều 10. Điều khoán áp dụng
1. Giáo viên
trung học cơ sở có bằng tốt nghiệp đại học thì được công nhận tương ứng với bằng
cử nhân quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư
này.
2. Trường hợp
giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) nếu đã có bằng thạc sĩ trước khi tuyển dụng,
đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng II và
có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số
V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập
sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được
xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm k khoản 4
Điều 4 Thông tư này.
3. Chứng chỉ
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II quy định tại
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là tương đương với
chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
hạng I, hạng II quy định tại Thông tư này.
4. Các
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng I, hạng II (ban hành kèm theo Quyết định số 2513/QĐ-BGDĐT ngày 22
tháng 7 năm 2016; Quyết định số 2512/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) được tiếp tục thực hiện cho đến khi có các
chương trình bồi dưỡng thay thế.
5. Yêu cầu về
chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối
với giáo viên trung học cơ sở được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
6. Đối với những nhiệm vụ theo hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở mà trường trung học cơ sở công
lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường
trung học cơ sở công lập báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc
quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư
này là căn cứ để xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, hướng
dẫn chi tiết triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Người đứng
đầu các trường trung học cơ sở công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có
trách nhiệm:
a) Xây dựng
Đề án vị trí việc làm; xác định cụ thể cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở phù hợp với điều kiện của nhà trường và bảo đảm
thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; rà soát Đề
án vị trí việc làm, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối
với giáo viên trung học cơ sở trong trường trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản
lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền
phân cấp;
b) Báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở; tạo điều kiện để giáo
viên trung học cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ
vào nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của
giáo viên trung học cơ sở hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của
giáo viên trung học cơ sở.
3. Người
đúng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trường trung học cơ sở công lập có trách
nhiệm:
a) Phê duyệt
phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học
cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết
theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp
và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở
công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề
nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học
cơ sở công lập;
c) Báo cáo kết
quả bo nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên
trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý
về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 12. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn
phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
3. Trường hợp
các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo các văn bản mới đó.
4. Thông tư
này thay thế Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm
2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
5. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTTN&NĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Bộ trưởng;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu;
- Như Điều 12;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Lưu: VT, PC, NGCBQLGD (15b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|