Cá nhân, tổ chức nào có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân?

Cho hỏi những cơ quan, cá nhân, tổ chức nào có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân? Câu hỏi của chị Trà đến từ Hải Phòng.

Cá nhân, tổ chức nào có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền, phạm vi khai thác Cơ sở dữ liệu
1. Các cơ quan có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được khai thác thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cập nhật của cơ quan mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, các Phó Thủ tướng Chính phủ và Thành viên Chính phủ, các Phó Chủ tịch Quốc hội và Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi toàn quốc;
b) Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng ở Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Ban Dân nguyện, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi toàn quốc;
c) Các bạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy, thành uỷ và các Ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền yêu câu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Văn phòng và các bạn của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng và các bạn thuộc quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Việc khai thác, sử dụng bí mật nhà nước trong Cơ sở dữ liệu được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Theo đó, những cá nhân, tổ chức như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Kiểm tra trung ương, Văn phòng Chính phủ,… theo quy định nêu trên sẽ có quyền yêu cầu cumg cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Cá nhân, tổ chức nào có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân?

Cá nhân, tổ chức nào có quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân?

Việc yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo thủ tục nào?

Căn cứ vào Điều 15 Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thủ tục yêu cầu và thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu thực hiện yêu cầu bằng văn bản, trong đó xác định rõ nội dung thông tin, dữ liệu cần cung cấp, mục đích khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu.
2. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu xem xét, thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu, bảo đảm đúng nội dung, đối tượng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp vì lý do khách quan mà chưa cung cấp được thông tin, dữ liệu theo yêu cầu thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu và nêu rõ lý do.
3. Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu có quyền từ chối yêu cầu trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Khi có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật, vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Theo đó, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu cung cấp thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân phải có văn bản yêu cầu xác định rõ nội dung thông tin, dữ liệu cần cung cấp.

Có được chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không?

Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa dữ liệu có liên quan từ các cơ sở dữ liệu khác của mình để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có thể kết nối, chia sẽ với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Nghị định 55/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 10/10/2022.

Cơ sở dữ liệu quốc gia
Tiếp công dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thông qua nền tảng nào?
Pháp luật
Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là gì? Hoạt động thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia là một trong các yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia đúng không?
Pháp luật
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được xác định như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm về cơ sở dữ liệu quốc gia như thế nào theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng và cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương theo quy định mới ra sao?
Pháp luật
Xác định yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia được theo quy định mới tại Nghị định 47/2024/NĐ-CP thế nào?
Pháp luật
Nghị định 47/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia mới nhất như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở dữ liệu quốc gia
7,858 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở dữ liệu quốc gia Tiếp công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào