|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 55/2022/NĐ-CP cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân giải quyết khiếu nại
Số hiệu:
|
55/2022/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Khái
|
Ngày ban hành:
|
23/08/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Hành vi bị cấm trong sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân
Ngày 23/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.Theo đó, những hành vi cấm trong xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được quy định như sau:
- Cố ý không cập nhật hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu không đầy đủ, không chính xác; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu.
- Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu.
- Khai thác, sử dụng, tiết lộ thông tin trong cơ sở dữ liệu trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin để trục lợi.
- Phá hủy, phá hoại, làm hư hỏng hoặc hủy hoại hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định, liên tục của Cơ sở dữ liệu.
Nghị định 55/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2022.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiếp
công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Cần cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận
thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định Cơ sở dữ liệu
quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
Chương I
NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về xây dựng, cập nhật, quản
lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong xây dựng, cập nhật, quản lý, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan thanh tra nhà
nước, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp công dân, xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan trong việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 3. Cơ sở dữ liệu quốc gia
về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (sau đây gọi
tắt là Cơ sở dữ liệu) là tập hợp thông tin về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân và thông tin, dữ liệu về công tác tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý kiến nghị, phản ánh
của cơ quan có thẩm quyền được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ
tầng thông tin theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý tập trung tại
Thanh tra Chính phủ và được tổ chức cập nhật, khai thác tại các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp nhằm phục vụ công
tác quản lý nhà nước về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, cập
nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, bảo vệ bí mật
nhà nước, bảo vệ thông tin cá nhân và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm phù hợp với khung kiến trúc hệ thống
thông tin quốc gia, đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin.
3. Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác và đúng thẩm
quyền, mục đích theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc quản lý, vận hành chặt chẽ, an
toàn, ổn định và thông suốt.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Cố ý không cập nhật hoặc cập nhật thông tin, dữ
liệu không đầy đủ, không chính xác; làm sai lệch thông tin, thay đổi, xóa, hủy
dữ liệu trái pháp luật trong Cơ sở dữ liệu.
2. Truy cập trái phép vào Cơ sở dữ liệu.
3. Khai thác, sử dụng, tiết lộ thông tin trong Cơ sở
dữ liệu trái pháp luật hoặc lợi dụng việc cung cấp thông tin đê trục lợi.
4. Phá hủy, phá hoại, làm hư hỏng hoặc hủy hoại hệ
thống cơ sở hạ tầng thông tin hoặc cản trở quá trình vận hành, duy trì ổn định,
liên tục của Cơ sở dữ liệu.
Chương II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI
THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
Mục 1. THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ
LIỆU
Điều 6. Thông tin được cập nhật
trong Cơ sở dữ liệu
1. Thông tin về tiếp công dân:
a) Họ tên, địa chỉ của công dân;
b) Nội dung, kết quả tiếp công dân.
2. Thông tin về xử lý đơn:
a) Loại đơn: đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, phản ánh, đơn có nhiều nội dung khác nhau;
b) Đơn đủ điều kiện xử lý;
c) Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết;
d) Đơn phải chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền:
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp; cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan tiến hành tố tụng,
thi hành án; Kiểm toán nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức tôn giáo; đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước; các
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác;
đ) Đơn trả lại và hướng dẫn gửi đơn;
e) Đơn rút;
g) Đơn xếp lưu.
3. Thông tin về khiếu nại:
a) Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại;
c) Tóm tắt nội dung khiếu nại và tình hình giải quyết
khiếu nại;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai;
đ) Kết quả thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật.
4. Thông tin về tố cáo:
a) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố
cáo;
c) Tóm tắt nội dung tố cáo và tình hình giải quyết
tố cáo;
d) Kết luận nội dung tố cáo; quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo;
đ) Kết quả thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
5. Thông tin về kiến nghị, phản ánh:
a) Họ tên, địa chỉ của người kiến nghị, phản ánh;
b) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh;
c) Kết quả xử lý kiến nghị, phản ánh.
6. Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên
đề, báo cáo đột xuất về tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý kiến nghị, phản ánh cập nhật theo yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
Điều 7. Nguồn thông tin cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu
1. Việc tiếp công dân, xử lý đơn; việc tiếp nhận, xử
lý kiến nghị, phản ánh có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người kiến nghị, phản ánh; vụ việc khiếu nại có thông báo thụ lý khiếu nại, vụ
việc tố cáo có quyết định thụ lý giải quyết tố cáo kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực pháp luật.
2. Vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật, vụ việc đã có kết luận nội dung tố cáo kể từ ngày 15 tháng
3 năm 2018 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.
3. Vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài
không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được cập nhật
theo văn bản yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
Điều 8. Thời điểm nhập thông
tin vào Cơ sở dữ liệu
1. Đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này, cơ quan có trách nhiệm bắt đầu
cập nhật ngay sau khi có thông báo thụ lý khiếu nại, quyết định thụ lý tố cáo
hoặc tiếp nhận xử lý kiến nghị, phản ánh và cập nhật trong quá trình tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh.
2. Đối với trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này, cơ quan có trách nhiệm cập nhật
trong thời gian 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực pháp luật.
3. Đối với trường hợp được quy định tại khoản 6 Điều 6 và khoán 3 Điều 7 của Nghị định
này, cơ quan có trách nhiệm cập nhật trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của Thanh tra Chính phủ.
Điều 9. Cập nhật bổ sung, điều
chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện
thông tin trong Cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ, chính xác hoặc có sự sai lệch về nội
dung giữa dữ liệu điện tử và hồ sơ, tài liệu nghiệp vụ bằng giấy thì cơ quan cập
nhật dữ liệu phải tiến hành kiểm tra, cập nhật bổ sung, điều chỉnh.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh
tra Chính phủ
1. Tổ chức xây dựng, vận hành hạ tầng kỹ thuật, quản
trị hệ thống Cơ sở dữ liệu.
2. Giao Ban Tiếp công dân trung ương thực hiện việc
cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vào Cơ sở dữ liệu. Các đơn vị khác
thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm cập nhật kịp thời thông tin, dữ liệu
những vụ việc được giao chủ trì giải quyết vào Cơ sở dữ liệu.
3. Cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân, xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ Cơ sở dữ liệu do
mình cập nhật, quản lý theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc cập nhật, khai
thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu trên phạm vi toàn quốc; chuẩn hóa và hướng dẫn kết
nối, đồng bộ với các Cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
5. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng
Cơ sở dữ liệu theo quy định.
6. Thực hiện chuẩn hóa, điện tử hóa chế độ báo cáo;
phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực hiện kết nối Cơ sở dữ liệu với hệ thống
báo cáo của Chính phủ, Trung tâm Thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao.
Điều 11. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức cập nhật kịp thời thông tin, dữ liệu về
công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền vào Cơ sở dữ liệu.
2. Tổ chức, chỉ đạo cập nhật, thông báo kịp thời
khi có sự thay đổi hoặc có sai sót thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị,
cá nhân trong phạm vi quản lý của mình cung cấp thông tin để cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về
tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do
cơ quan mình cập nhật vào Cơ sở dữ liệu.
5. Cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân, xử
lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ Cơ sở dữ liệu do
mình cập nhật, quản lý theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
6. Bảo đảm nguồn lực cho hoạt động thu thập, cập nhật,
khai thác, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của
mình.
7. Kiểm tra, thanh tra trách nhiệm theo thẩm quyền
việc cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu của thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan thanh tra nhà nước các cấp
1. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
tổ chức việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm
vi quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
2. Giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc cập nhật, quản lý, khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa
phương mình.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về công tác tiếp
công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kiến nghị, phản ánh
cho cơ quan có trách nhiệm cập nhật khi được yêu cầu và thực hiện cập nhật theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông
tin do mình cung cấp.
2. Sử dụng thông tin, dữ liệu về công tác tiếp công
dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do mình thu
thập, cung cấp để phục vụ công tác quản lý.
Điều 14. Thẩm quyền, phạm vi
khai thác Cơ sở dữ liệu
1. Các cơ quan có trách nhiệm cập nhật thông tin
vào Cơ sở dữ liệu được khai thác thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi cập nhật của
cơ quan mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu bao gồm:
a) Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Quốc hội, Thường trực Ban Bí thư, Phó Chủ tịch nước, các Phó Thủ tướng
Chính phủ và Thành viên Chính phủ, các Phó Chủ tịch Quốc hội và Ủy viên Ủy ban
Thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi
toàn quốc;
b) Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương
Đảng và các Ban của Đảng ở Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính
phủ, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Ban Dân
nguyện, Ban Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu trong phạm vi toàn quốc;
c) Các ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy và các Ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền
yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Văn phòng và các ban của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng và các ban thuộc quận ủy,
huyện ủy, thị ủy, thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện có quyền yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu trong phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền
yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Việc khai thác, sử dụng bí mật nhà nước trong Cơ
sở dữ liệu được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 15. Thủ tục yêu cầu và thực
hiện yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu
cung cấp thông tin, dữ liệu thực hiện yêu cầu bằng văn bản, trong đó xác định
rõ nội dung thông tin, dữ liệu cần cung cấp, mục đích khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu.
2. Cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu
xem xét, thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu, bảo đảm đúng nội
dung, đối tượng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp vì lý do khách quan mà chưa cung cấp được thông tin, dữ liệu theo
yêu cầu thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
và nêu rõ lý do.
3. Cơ quan được yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
có quyền từ chối yêu cầu trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Khi có căn cứ cho rằng yêu cầu đó trái pháp luật,
vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 16. Trách nhiệm cung cấp
thông tin từ Cơ sở dữ liệu
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu tại các diêm a, b và đ khoản 2 Điều 14 của
Nghị định này.
2. Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Đơn vị được giao cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu
tại Văn phòng Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm cung cấp thông
tin thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo yêu cầu tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này.
4. Thanh tra huyện có trách nhiệm cung cấp thông
tin theo yêu cầu tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 14 của Nghị định
này.
Điều 17. Quản lý, bảo vệ Cơ sở
dữ liệu
1. Cơ sở dữ liệu được quản lý, bảo vệ chặt chẽ, an
toàn theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu có trách
nhiệm xây dựng các giải pháp kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ, quy định về việc quản
lý Cơ sở dữ liệu, vận hành hệ thống, lưu trữ dữ liệu, kiểm tra hệ thống và bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin, dữ liệu.
Điều 18. Kết nối, chia sẻ dữ
liệu
1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa Cơ
sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các cơ quan có thẩm quyền được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa dữ liệu có
liên quan từ các cơ sở dữ liệu khác của mình để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu theo
quy định của pháp luật.
Điều 19. Đầu tư xây dựng và
duy trì Cơ sở dữ liệu
1. Kinh phí đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Cơ sở
dữ liệu được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy
định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện việc quản lý, duy trì, cập nhật
thông tin, dữ liệu được bố trí từ nguồn chi thường xuyên theo phân cấp ngân
sách hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 10 năm 2022.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Thanh tra Chính phủ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước, người có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước:
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- Ban Công tác đại biểu thuộc UBTVQH;
- Ban tiếp công dân trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, V.I (3)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
Nghị định 55/2022/NĐ-CP quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
THE GOVERNMENT
-------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 55/2022/ND-CP
|
Hanoi, August 23, 2022
|
DECREE PRESCRIBING NATIONAL DATABASE OF RECEPTION OF
CITIZENS, PROCESSING OF SUBMISSIONS AND HANDLING OF COMPLAINTS,
DENUNICATIONS, PETITIONS AND FEEDBACK Pursuant to the Law on
Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on
Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on
Local Government Organization; Pursuant to the Law on
Citizen Reception dated November 25, 2013; Pursuant to the Law on
Complaints dated November 11, 2011; Pursuant to the Law on
Denunciation dated June 12, 2018; Pursuant to the Law on
E-Transactions dated November 29, 2005; Pursuant to the Law on
Information Technology dated June 29, 2006; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. Pursuant to the Law on
Access to Information Security dated April 06, 2016; At the request of the
Inspector-General; The Government hereby
promulgates a Decree prescribing National database of reception of
citizens, processing of submissions and handling of complaints,
denunciations, petitions and feedback. Chapter I GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope This Decree provides for
establishment, updating, management, exploitation and use of National database
of reception of citizens, processing of submissions and handling of
complaints, denunciations, petitions and feedback; responsibilities of
authorities, organizations and individuals concerned for establishment,
updating, management, exploitation and use of National database of reception of
citizens, processing of submissions and handling of complaints, denunciations,
petitions and feedback. Article 2. Regulated
entities This Decree applies to
Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees at
all levels, state inspecting authorities, authorities, organizations and
individuals that have power to and responsibility to receive citizens, process
submissions and handle complaints, denunciations, petitions and feedback and other
authorities, organizations and individuals involved in establishment, updating,
management, exploitation and use of National database of reception of citizens,
processing of submissions and handling of complaints, denunciations, petitions
and feedback. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 1. The National database
of reception of citizens, processing of submissions and handling of
complaints, denunciations, petitions and feedback (hereinafter referred to as
“database”) refers to a collection of information on complaints, denunciation
forms, petitions and feedback sent by authorities, organizations and
individuals and information and data on citizen reception, processing of
submissions and handling of complaints, denunciations, petitions and feedback
by competent authorities, which is standardized, digitized, archived and
managed with the help of information infrastructure in accordance with regulations
of this Decree and other relevant laws. 2. The database shall be
exclusively established and managed by the Government Inspectorate, and updated
and operated at Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and
People’s Committees at all levels so as to serve the state management of
citizen reception, and handling of complaints, denunciations, petitions and
feedback. Article 4. Principles
of establishment, updating, management, exploitation and use of database 1. Comply with
regulations of law on reception of citizens, processing of submissions and
handling of complaints, denunciations, petitions and feedback, protection of
state secrets and protection of personal information and other relevant
regulations of law. 2. Ensure conformity with
the information system architecture framework, meet database standard and
standard, standards and technical regulations on information technology. 3. Establish, update,
manage, operate and use the database in a prompt, sufficient and accurate
manner, intra vires and for its intended purposes in accordance with
regulations of law. 4. Ensure the close,
safe, stable and smooth management and operation of the database. Article 5. Prohibited
acts 1. Intentionally failing
to update or updating insufficient or inaccurate information or data;
falsifying information, illegally changing, deleting or destroying data in the
database. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 3. Operating, using and
revealing information in the database or using information for personal gain. 4. Destroying,
vandalizing, damaging or sabotaging information infrastructure systems or
obstructing the stable and continuous operation and maintenance of the
database. Chapter II ESTABLISHMENT, MANAGEMENT AND EXPLOITATION
OF DATABASE Section 1. INFORMATION
IN DATABASE Article 6. Information
updated to database 1. Information about
citizen reception: a) Full names and
addresses of citizens; b) Contents and results
of citizen reception. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Type of submission:
complaints, denunciation forms, complaints, feedback forms and submissions
containing different contents; b) Submissions eligible
for processing; c) Submissions within the
power to handle; d) Submissions to be
transferred to: National Assembly, agencies of the National Assembly, agencies
affiliated to National Assembly’s Standing Committee, People's Councils at all
levels; state administrative agencies; proceeding agencies, enforcement
agencies; State Audit Office of Vietnam; political organizations,
socio-political organizations, socio-political-professional organizations,
social organizations, socio-professional organizations, religious organizations; public service providers,
state-owned enterprises; other agencies, organizations and units; dd) Rejected submissions
and submission guidelines; e) Withdrawn submissions; g) Archived submissions. 3. Information about
complaints: a) Full names and
addresses of complainants; ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. c) Summary of complaints
and progress of complaints; d) First decisions on
complaint handling; second decisions on complaint handling; dd) Results of implementation
of legally effective complaint handling decisions. 4. Information about
denunciations: a) Full names and
addresses of denouncers; b) Full names and
addresses of denounced parties; c) Summary of
denunciations and progress of denunciations; d) Conclusion on
denunciations; decisions to handle denounced violations; dd) Results of
implementation of conclusion on denunciations. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) Full names and
addresses of persons sending petitions and feedback; b) Summary of petitions
and feedback; c) Results of handling of
petitions and feedback. 6. Periodic reports, case
reports, thematic reports and ad hoc reports on reception of
citizens, processing of submissions and handling of complaints,
denunciations, petitions and feedback shall be updated as requested by the
Government Inspectorate. Article 7. Sources of
information updated to database 1. Citizen reception,
submission processing; receipt and handling of petitions and feedback directly
related to legitimate rights and interests of persons sending petitions and
feedback; complaint cases with notices of complaint acceptance, denunciation
cases with decisions on denunciation acceptance from the effective date of this
Decree. 2. Cases with legally
effective decisions on complaint handling, cases with denunciation conclusions
from March 15, 2018 before the effective date of this Decree. 3. Complicated and
protracted complaint and denunciation cases other than those specified in
clauses 1 and 2 of this Article updated according to the written request of the
Government Inspectorate. Article 8. Time of
entry of information into database ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. For the cases
specified in clause 2 Article 7 of this Decree, the responsible agency shall
carry out updating within 12 months from the effective date of this Decree. 3. For the cases
specified in clause 6 Article 6 and clause 3 Article 7 of this Decree, the
responsible agency shall carry out updating within 15 days from the receipt of
the Government Inspectorate’s written request. Article 9. Updating of
additions and adjustments to database Within 05 working days
from the date on which it is found that information in the database is
insufficient or inaccurate or there is any discrepancy between electronic data
and physical documents, the agency responsible for data updating shall conduct
a check and update the additions or adjustments. Section 2.
RESPONSIBILITY FOR ESTABLISHMENT, MANAGEMENT AND EXPLOITATION OF DATABASE Article 10.
Responsibilities of Government Inspectorate 1. Organize the
construction and operation of technical infrastructure and management of
database system. 2. Assign the Central
Committee on Reception of Citizens to sufficiently and promptly update
information and data on reception of citizens, processing of submissions
and handling of complaints, denunciations, petitions and feedback to the
database. Other units affiliated to the Government Inspectorate shall promptly
update information and data on cases which they are assigned to preside over
the handling to the database. 3. Provide information
about reception of citizens, processing of submissions and handling of
complaints, denunciations, petitions and feedback from the database it updates
and manages at the request of competent authorities, organizations and
individuals as prescribed by law. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 5. Inspect the
fulfillment of responsibility of Ministers, heads of ministerial agencies,
heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People's Committees
for organizing updating, management, exploitation and use of the database as
prescribed. 6. Standardize and
digitalize reporting regimes; cooperate with the Office of the Government in
connecting the database with reporting systems of the Government and
information and operation centers of the Government and Prime Minister. 7. Perform other tasks
assigned by the Government and Prime Minister. Article 11.
Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and
People's Committees at all levels 1. Organize timely
updating of information and data on reception of citizens, processing of
submissions and handling of complaints, denunciations, petitions and feedback
within their power to the database. 2. Organize and direct
timely updating and notification of changes or errors in information and data
on reception of citizens, processing of submissions and handling of
complaints, denunciations, petitions and feedback. 3. Organize, direct and
instruct authorities, units and individuals under their management to provide
information for updating to the database. 4. Manage, exploit and
use information and data on reception of citizens, processing of
submissions and handling of complaints, denunciations, petitions and feedback
they update to the database. 5. Provide information
about reception of citizens, processing of submissions and handling of
complaints, denunciations, petitions and feedback from the database they update
and manage at the request of competent authorities, organizations and
individuals in accordance with regulations of this Decree and other relevant
laws. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 7. Inspect, within their
power, the fulfillment of responsibility of heads of authorities and units, and
individuals under their management for updating, management, exploitation and
use of the database. Article 12.
Responsibilities of state inspecting authorities at all levels 1. Assist heads of
regulatory bodies at the same level to organize the updating, management,
exploitation and use of information and data on reception of
citizens, processing of submissions and handling of complaints, denunciations,
petitions and feedback under the management of heads of regulatory bodies at
the same level. 2. Assist heads of
regulatory bodies at the same level to direct, providing guidance on,
expediting and inspecting the updating, management, exploitation and use of
information and data on reception of citizens, processing of submissions
and handling of complaints, denunciations, petitions and feedback under the
management of Ministries and local authorities. Article 13.
Responsibilities of authorities, organizations and individuals having power to
receive citizens, handle complaints and denunciations and process
petitions and feedback 1. Provide information
and data on reception of citizens, processing of submissions and handling
of complaints and denunciations, and processing of petitions and feedback to
authorities responsible for updating as requested and carry out updating at the
request of competent authorities; take responsibility for the accuracy of
information provided. 2. Use information and
data on reception of citizens, processing of submissions and handling of
complaints, denunciations, petitions and feedback they collect and provide to
serve the management. Article 14. Power and
range of exploitation of database 1. Agencies responsible
for updating information to database are entitled to exploit information and
data they are authorized to update. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) The General Secretary,
the President, the Prime Minister, the Chairman/Chairwoman of the National
Assembly, the Executive Secretary of the CPV Central Committee, the Vice State
President, Deputy Prime Ministers and Cabinet members, the Vice
Chairmen/Chairwomen of the National Assembly and members of the National
Assembly’s Standing Committee who are entitled to request information and data
nationwide; b) Central Inspection
Commission, Office of the CPV Central Committee and CPV Central Committees,
Office of the President, Office of the Government, Office of the National
Assembly, Ethnic Minorities Council, National Assembly’s Committees, Board for
the People's Petitions and Board for Deputy Affairs affiliated to the National
Assembly’s Standing Committee and National Assembly deputies that are entitled
to request information and data nationwide; c) Committees of
provincial People's Councils, Offices of the National Assembly
deputies' delegation and provincial People’s Councils, Offices of
provincial People’s Committees, Offices of Provincial Party Committees and City
Party Committees and Committees affiliated to Provincial Party Committees and
City Party Committees, provincial Committees of Vietnam Fatherland Front and
deputies to provincial People’s Councils that are entitled to request
information and data under management of provincial People’s Committees; d) Offices and Committees
of district-level People’s Councils, Offices of district-level People’s
Committees, Offices of and Committees affiliated to Party Committees of urban
districts, rural districts, county-level towns and cities, district-level
Committees of Vietnam Fatherland Front and deputies to district-level People’s
Councils that are entitled to request information and data under management of
district-level People’s Committees; dd) Other authorities,
organizations and individuals having power to request information as prescribed
by law. 3. The exploitation and
use of state secrets in the database shall comply with regulations of law on
protection of state secrets. Article 15. Procedures
for requesting and processing requests for information and data from database 1. Authorities,
organizations and individuals entitled to request information and data shall
make a written request, clearly specifying information and data to be provided
and purposes of exploiting and using information and data. 2. The authority
responsible for providing information and data shall consider and provide
information and data as requested within 05 working days from the receipt of
the written request. If, for objective reasons, the requested information and
data fail to be provided, a written notification clearly stating reasons
therefor must be sent to the applicant. ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. a) In cases other than
those specified in clause 2 Article 14 of this Decree. b) When there are grounds
for presuming that the request is unlawful, violates regulations on protection
of state secrets and personal secrets or infringes upon the legitimate rights
and interests of authorities, organizations and individuals. Article 16.
Responsibility for providing information from database 1. The Government
Inspectorate shall provide information as requested in points a, b and dd
clause 2 Article 14 of this Decree. 2. Ministry
Inspectorates and ministerial agencies shall provide information under their
management as requested by Ministers and heads of ministerial agencies. Any unit assigned to
update information to the database at the Office of the Government and
Governmental agencies shall provide information under its management as request
by the Minister, Chairman/Chairwoman of the Office of the Government and heads
of Governmental agencies. 3. Provincial
Inspectorates shall provide information as requested in points c and dd clause
2 Article 14 of this Decree. 4. District-level
Inspectorates shall provide information as requested in points d and dd clause
2 Article 14 of this Decree. Article 17. Management
and protection of database ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. 2. The authorities
assigned to manage database shall develop technical solutions, business
processes and regulations on management of the database, system operation of
system, data storage, system inspection and assurance of information and data
security and safety. Article 18. Data
connection and sharing 1. The connection and
sharing of information and data between the National database of reception of
citizens, processing of submissions and handling of complaints,
denunciations, petitions and feedback with other national databases and
specialized databases in support of the management by competent authorities
shall comply with regulations of law. 2. Ministries and local
authorities shall standardize related data from their databases so as to update
it to the database as prescribed by law. Article 19. Funding
for establishment and maintenance of database 1. Funding for investment
in establishment, upgrading and maintenance of database shall be derived from
the state budget and other funding sources under regulations of law. 2. Funding for management,
maintenance and updating of information and data shall be derived from current
state budget’s regular expenditures. Chapter III IMPLEMENTATION CLAUSE ... ... ... Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents. This Decree comes into
force from October 10, 2022. Article 21.
Responsibility for implementation 1. The Inspector-General
shall, within his/her jurisdiction, organize, provide guidance on and inspect
the implementation of this Decree. 2. Ministers, heads of
ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s
Committees at all levels, heads of state inspecting authorities, persons that
have power to and responsibility to receive citizens, process submissions and
handle complaints, denunciations, petitions and feedback and other authorities,
organizations and individuals concerned are responsible for the implementation
of this Decree. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER
Le Minh Khai
Nghị định 55/2022/NĐ-CP ngày 23/08/2022 quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
9.061
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|