Báo cháy giả bị ban quản trị chung cư nhắc nhở, kỷ luật và xử phạt hành chính thì có đúng với quy định pháp luật không?

Tôi nghịch phá chuông báo cháy nên bị quản lý chung cư xử phạt 3 triệu đồng. Tôi muốn hỏi ban quản lý chung cư làm như vậy là có đúng luật không? - câu hỏi của anh Tâm (Lạc Lâm)

Hành vi báo cháy giả có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ tại Điều 13 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013) quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.
3. Lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
4. Báo cháy giả.
4a. Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.
5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.
5a. Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
6. Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.
8. Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Như vậy, hành vi báo cháy giả là hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động phòng cháy chữa cháy. Do đó, thực hiện hành vi báo cháy giả được xem là vi phạm pháp luật.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 42 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;
b) Báo cháy giả; báo tin sự cố, tai nạn giả.

Như vậy, người có hành vi báo cháy giả, báo tin sự cố, tai nạn giả có thể bị xử phạt hành chính từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng.

Báo cháy giả bị ban quản trị chung cư nhắc nhở, kỷ luật và xử phạt hành chính thì có đúng với quy định pháp luật không?

Báo cháy giả bị ban quản trị chung cư nhắc nhở, kỷ luật và xử phạt hành chính thì có đúng với quy định pháp luật không?

Ban quản trị chung cư có quyền nhắc nhở, kỷ luật người có hành vi báo cháy giả không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 104 Luật nhà ở 2014 quy định như sau:

Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;

Như vậy, ban quản trị chung cư có quyền nhắc nhở, đôn đốc người sử dụng nhà chung cư thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

Theo đó, người có hành vi báo cháy giả sẽ bị ban quản trị nhà chung cư nhắc nhở, kỷ luật theo quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư.

Do đó. nếu như trong quy chế, nội quy quản lý, sử udjng nhà chung cứ có quy định về xử phạt hành vi báo cháy giả thì việc ban quản trị chung cư nhắc nhở, kỷ luật và xử phạt hành vi báo cháy giả là không trái quy định pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của Ban quản trị nhà chung cư được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 104 Luật nhà ở 2014 thì Ban quản trị nhà chung cư có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Đôn đốc, nhắc nhở các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư trong việc thực hiện nội quy, quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư;

- Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này và quyết định của Hội nghị nhà chung cư; báo cáo Hội nghị nhà chung cư việc thu, chi khoản kinh phí này;

- Đề nghị Hội nghị nhà chung cư thông qua mức giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;

- Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư với chủ đầu tư hoặc đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã được Hội nghị nhà chung cư lựa chọn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 102 của Luật nhà ở 2014.

- Trường hợp nhà chung cư không yêu cầu phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 105 của Luật nhà ở 2014 và được Hội nghị nhà chung cư giao cho Ban quản trị thực hiện quản lý vận hành thì Ban quản trị nhà chung cư thực hiện việc thu, chi kinh phí quản lý vận hành theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

- Ký kết hợp đồng với đơn vị có năng lực bảo trì nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng để bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư và giám sát hoạt động bảo trì. Việc bảo trì phần sở hữu chung có thể do đơn vị đang quản lý vận hành nhà chung cư hoặc đơn vị khác có năng lực bảo trì theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;

- Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người sử dụng nhà chung cư về việc quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ nhà chung cư để phối hợp với cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;

- Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong nhà chung cư;

- Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua, không được tự bãi miễn hoặc bổ sung thành viên Ban quản trị nhà chung cư;

- Được hưởng thù lao trách nhiệm và các chi phí hợp lý khác theo quyết định của Hội nghị nhà chung cư;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư khi thực hiện quyền và trách nhiệm không đúng với quy định tại khoản này;

- Thực hiện các công việc khác do Hội nghị nhà chung cư giao mà không trái với quy định pháp luật.

Nguyễn Hạnh Phương Trâm Lưu bài viết
3,902 lượt xem
Nhà chung cư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhà chung cư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cách bố trí nội thất căn hộ chung cư theo phong thủy
Pháp luật
Hành vi sử dụng sai mục đích để ở của nhà chung cư và gây ảnh hưởng đến căn hộ lân cận bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
03 trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo phương án bồi thường, tái định cư?
Pháp luật
Mục đích sử dụng của nhà chung cư theo Luật mới? Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp?
Pháp luật
Chủ đầu tư đã bàn giao nhà chung cư nhưng chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có được chuyển nhượng lại cho bên thứ ba không?
Pháp luật
Nhà chung cư bị dột, trách nhiệm thuộc về ai? Nội dung bảo hành nhà chung cư bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Cá nhân có thể mua nhà chung cư đang trong quá trình xây dựng hay không? Hợp đồng mua bán trong trường hợp này phải đảm bảo các nội dung nào?
Pháp luật
Thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm những ai? Phiếu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư có tính theo số người tham dự hội nghị không?
Pháp luật
Thời hạn bảo hành nhà chung cư theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu? Nội dung bảo hành nhà chung cư bao gồm những gì?
Pháp luật
Lối thoát nạn trong nhà chung cư phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản nào về phòng cháy chữa cháy? Nhà chung cư phải bố trí ít nhất bao nhiêu lối thoát nạn?
Pháp luật
Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm những công việc nào? Ai là người quản lý vận hành nhà chung cư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà chung cư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà chung cư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào