4 quy định tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP về bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh là gì?

Việc bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn của TPHCM được quy định như thế nào? Cách tính phụ cấp chức vụ lãnh đạo là gì? Chị L.A - TP.HCM.

Ngày 1/2/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định 07/2024/NĐ-CP là gì?

Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.

Cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị quyết 98/2023/QH15 thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh:

Về tổ chức bộ máy chính quyền của Thành phố
3. Việc bầu, tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức và thuộc biên chế cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được giao hằng năm.

Đối tượng áp dụng của Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh gồm:

- Cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 bao gồm:

+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

*Lưu ý: Không áp dụng đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thuộc quận và thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

- Công chức làm việc tại xã, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 gồm:

+ Chỉ huy trưởng Quân sự;

+ Văn phòng - thống kê;

+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

+ Tài chính - kế toán;

+ Tư pháp - hộ tịch;

+ Văn hóa - xã hội.

4 quy định tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP về bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh là gì?

4 quy định tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP về bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh là gì? (Hình từ Internet)

Cán bộ được bố trí, phân công công tác, điều động, chuyển sang làm công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn hoặc công chức từ cấp huyện trở lên khi nào?

Theo Điều 2 Nghị định 07/2024/NĐ-CP quy định chi tiết việc bầu, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường của Thành phố Hồ Chí Minh quy định về bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

- Việc bầu cử, sử dụng, quản lý, bãi nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ, quy định của Đảng và của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.

- Sau khi cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc chỉ định chức vụ cán bộ cấp xã, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức ban hành quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức và xếp lương đối với cán bộ cấp xã.

Quyết định này có giá trị như quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp chưa là công chức để xem xét bố trí, phân công công tác theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 07/2024/NĐ-CP.

- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo quy định của Chính phủ về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác hoặc khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời hạn bị xử lý kỷ luật), cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn được bố trí, phân công công tác, điều động, chuyển sang làm công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn hoặc công chức từ cấp huyện trở lên nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm mới.

Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức và xếp lương tại vị trí việc làm mới thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý công chức.

Vậy nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí việc làm mới thì theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác hoặc khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời hạn bị xử lý kỷ luật), cán bộ được bố trí, phân công công tác, điều động, chuyển sang làm công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn hoặc công chức từ cấp huyện trở lên.

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn của Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay được tính như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/8/2023) cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:

Mức lương cơ sở hiện nay theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP: 1,8 triệu đồng/tháng.

- Bí thư Đảng ủy: 0,30 lần mức lương cơ sở là 540.000 đồng.

- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25 lần mức lương cơ sở là 450.000 đồng.

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20 lần mức lương cơ sở là 360.000 đồng.

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15 lần mức lương cơ sở là 270.000 đồng.

*Lưu ý: từ 01/7/2024 khi thực hiện cãi cách tiền lương sẽ bãi bỏ khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ.

Công tác quản lý cán bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
4 quy định tại Nghị định 07/2024/NĐ-CP về bầu cử, sử dụng, quản lý đối với cán bộ của Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Pháp luật
Báo cáo công tác quản lý cán bộ công chức mấy năm một lần? Nguyên tắc quản lý cán bộ công chức hiện nay thế nào?
Pháp luật
Bố trí công tác phù hợp và bảo lưu chính sách hiện hưởng đối với cán bộ, công chức đang giữ chức vụ trưởng phải thôi công tác quản lý, điều hành?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công tác quản lý cán bộ
Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
752 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công tác quản lý cán bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công tác quản lý cán bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào