05 nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở các tỉnh năm 2025 như thế nào?

05 nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở các tỉnh năm 2025 như thế nào?

05 nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở các tỉnh năm 2025 như thế nào?

Theo Quyết định 4389/QĐ-BTNMT năm 2025, Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất được giao thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở 03 tỉnh, thành gồm: Huế (tháng 03 - 04), Cà Mau (tháng 05 - 06), Tiền Giang (tháng 10-11).

Trong đó, nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai gồm có 05 nội dung, bao gồm:

(1) Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện;

(2) Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

(3) Công tác đấu giá quyền sử dụng đất;

(4) Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

(5) Việc quản lý, sử dụng đất đối với dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất tại địa phương.

Đối tượng thanh tra:

(i) UBND tỉnh;

(ii) Sở TNMT tỉnh;

(iii) UBND cấp huyện;

(iv) Các dự án không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên cơ sở báo cáo kết quả về xử lý dự án chậm tại địa phương

05 nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở các tỉnh năm 2025 như thế nào?

05 nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở các tỉnh năm 2025 như thế nào? (Hình từ internet)

Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai như thế nào?

Căn cứ tại Điều 234 Luật Đất đai 2024 quy định về thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai, kiểm toán đất đai như sau:

(1) Thanh tra chuyên ngành đất đai là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai, quy định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

(2) Kiểm tra chuyên ngành đất đai là hoạt động được thực hiện thường xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý đất đai nhằm đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về đất đai; nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai.

(3) Trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai được quy định như sau:

- Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai trên phạm vi cả nước;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai.

(4) Nội dung thanh tra, kiểm tra về đất đai bao gồm:

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai của người sử dụng đất và của tổ chức, cá nhân khác có liên quan;

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc lĩnh vực đất đai.

(5) Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đất đai có các nhiệm vụ sau đây:

- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, người sử dụng đất trong việc quản lý, sử dụng đất đai;

- Đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật đất đai; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

(6) Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra, thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra về đất đai, quy trình, thủ tục tiến hành thanh tra về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

(7) Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

(8) Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra chuyên ngành đất đai.

Hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Căn cứ tại Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.

- Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024 các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

+ Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

+ Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;

+ Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

+ Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

- Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.

- Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 235 Luật Đất đai 2024 mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

- Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024.

Pháp luật về đất đai
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
05 nội dung thanh tra về việc chấp hành pháp luật đất đai ở các tỉnh năm 2025 như thế nào?
Pháp luật
Điều chỉnh sử dụng đất nông nghiệp khi thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước năm 1993 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đáp án Cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu pháp luật về đất đai và nhà ở trên địa bàn tỉnh Cà Mau thế nào?
Pháp luật
04 nội dung quan trọng về đất đai tại Nghị quyết 18/NQ-TW của BCH Trung ương mà người dân cần biết?
Pháp luật
Nghị quyết 19-NQ/TW về đất đai: 05 đổi mới, định hướng quan trọng về chính sách pháp luật đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Pháp luật về đất đai
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
28 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Pháp luật về đất đai

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Pháp luật về đất đai

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào