03 khoản trợ cấp mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Mức hưởng của những khoản trợ cấp này là bao nhiêu?

Cho hỏi những khoản trợ cấp nào mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Mức hưởng của những khoản trợ cấp này là bao nhiêu? Câu hỏi của bạn Nhi đến từ Kiên Giang.

Những khoản trợ cấp nào mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc?

(1) Trợ cấp mất việc làm

Căn cứ vào Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo như quy định trên thì người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm khi bị mất việc do người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Theo đó, mỗi năm mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động thì sẽ nhận được ít nhất là 01 tháng tiền lương theo trợ cấp mất việc làm, tối thiểu là 02 tháng tiền lương.

Nghĩa là nếu người lao động làm việc cho người sử dụng lao động ít nhất là 12 tháng thì sẽ nhận được 02 tháng tiền lương theo trợ cấp mất việc làm.

(2) Trợ cấp thôi việc

Căn cứ vào khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

Theo như quy định trên thì người lao động làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được nhận tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, mỗi năm mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động sẽ tương đương với nửa tháng tiền lương theo trợ cấp thôi việc.

(3) Trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ vào khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Theo đó, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng bị người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp.

03 khoản trợ cấp mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Mức hưởng của những khoản trợ cấp này là bao nhiêu?

03 khoản trợ cấp mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Mức hưởng của những khoản trợ cấp này là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ vào Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ bằng 60% mức lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi mà người lao động thất nghiệp.

Điều kiện để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Căn cứ vào Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy, người lao động sẽ được hưởng trở cấp thất nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định trên.

Chấm dứt hợp đồng Tải về quy định liên quan đến Chấm dứt hợp đồng tại đây.
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh không?
Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động vì hết hạn hợp đồng thì công ty có cần phải thông báo trước cho người lao động không?
Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng mới nhất năm 2024? Có bắt buộc lập biên bản thanh lý hợp đồng không?
Pháp luật
Người vận chuyển không đưa tàu biển đến nơi bốc hàng đúng thời điểm thỏa thuận, chậm trễ trong việc bốc hàng thì người thuê vận chuyển có quyền chấm dứt hợp đồng vận chuyển theo chuyến không?
Pháp luật
Chưa chấm dứt hợp đồng cũ ký kết hợp đồng mới được không? Thanh lý hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
03 khoản trợ cấp mà người lao động sẽ được nhận khi nghỉ việc? Mức hưởng của những khoản trợ cấp này là bao nhiêu?
Pháp luật
NLĐ tự ý bỏ việc 04 ngày liên tục, ngày thứ 05 là ngày lễ, ngày thứ 06 tiếp tục nghỉ việc thì công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng
2,311 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào