Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030 được phân bố như thế nào theo Quyết định 966/QĐ-TTg?

Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030 được phân bố như thế nào theo Quyết định 966/QĐ-TTg? Thắc mắc của chú K.B ở Quảng Nam.

Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030 được phân bố như thế nào theo Quyết định 966/QĐ-TTg như thế nào?

Căn cứ tại Mục 2 Chương III Quyết định 966/QĐ-TTg năm 2023, Thủ tướng Chính phủ quy định về phương án phát triển phân bố mạng lưới cơ sở theo vùng đến năm 2030 như sau:

(1) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc

- Có tối thiểu 129 cơ sở (công lập và ngoài công lập), trong đó bao gồm:

+ 19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+19 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 25 cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

+ 17 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 29 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(2) Vùng Đồng bằng sông Hồng

Có tối thiểu 151 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 18 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 20 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 30 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 24 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 36 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(3) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

- Có tối thiểu 169 cơ sở (công lập và ngoài công lập), trong đó gồm:

+ 21 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 23 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 25 cơ sở cai nghiện ma túy công lập;

+ 30 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 27 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 43 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(4) Vùng Tây Nguyên

- Có tối thiểu 43 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 06 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 06 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí; 08 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 08 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 05 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 10 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(5) Vùng Đông Nam Bộ

- Có tối thiểu 131 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 12 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 10 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 27 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 36 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 28 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 18 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

(6) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

- Có tối thiểu 102 cơ sở (công lập và ngoài công lập), gồm:

+ 14 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi;

+ 16 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí;

+ 15 cơ sở cai nghiện ma túy;

+ 15 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;

+ 14 cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật;

+ 28 cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp và trung tâm công tác xã hội.

Mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội theo vùng đến năm 2030 được phân bố như thế nào theo Quyết định 966/QĐ-TTg như thế nào? (Hình từ internet)

Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với trẻ em người khuyết tật gồm có những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, quy định về thành phần hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với trẻ em người khuyết tật gồm có những giấy tờ như sau:

- Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

Tải mẫu số 07 tại đây.

- Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch;

- Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp là người khuyết tật;

- Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;

- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Giấy tờ liên quan khác (nếu có);

- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở trợ giúp xã hội (nếu vào cơ sở của tỉnh);

- Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.

Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với nạn nhân của bạo lực gia đình gồm có những gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, quy định về thành phần hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội đối với nạn nhân của bạo lực gia đình gồm có những giấy tờ sau:

- Tờ khai của đối tượng hoặc người giám hộ theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

Tải mẫu số 07 tại đây.

- Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân của đối tượng (nếu có);

- Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đối tượng;

- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ khẩn cấp;

- Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở (nếu vào cơ sở của tỉnh).

- Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội.

Cơ sở trợ giúp xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký thành lập cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị giải thể cơ sở trợ giúp xã hội mới nhất hiện nay theo quy định pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Người lớn tuổi có hoàn cảnh gia đình tương đối khó khăn có được đăng ký sống tại cơ sở trợ giúp xã hội hay không?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội phải cho trẻ em tiếp xúc, làm quen với gia đình nhận chăm sóc thay thế ít nhất mấy lần trước khi được nhận nuôi?
Pháp luật
Người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội phải lập danh sách, hồ sơ trẻ em đang được chăm sóc tại cơ sở có nhu cầu được nhận chăm sóc thay thế trong thời gian nào?
Pháp luật
Kể từ khi tiếp nhận đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thì cơ sở trợ giúp xã hội phải hoàn thiện các thủ tục hồ sơ tiếp nhận trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Trẻ em từ đủ 16 tuổi được nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội sẽ được tiếp tục được nuôi dưỡng tại cơ sở trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội không có khả năng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho đối tượng có phải là điều kiện để dừng trợ giúp xã hội không?
Pháp luật
Cơ sở trợ giúp xã hội có phải lập biên bản bàn giao đối tượng về gia đình khi dừng trợ giúp xã hội hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở trợ giúp xã hội
Nguyễn Văn Phước Độ Lưu bài viết
558 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cơ sở trợ giúp xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào