Hướng dẫn kê khai thuế trong thời gian người nộp thuế bị cưỡng chế nợ bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Tôi muốn hỏi doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp còn cần phải kê khai thuế không? - Câu hỏi của anh Trường từ Phú Quốc

Trường hợp nào bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 về các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Hướng dẫn kê khai thuế trong thời gian người nộp thuế bị cưỡng chế nợ bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có phải giải thể không?

Căn cứ quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 về điều kiện để giải thể doanh nghiệp như sau:

Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Như vậy, khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị giải thể và phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản theo quy định pháp luật.

Hướng dẫn kê khai thuế trong thời gian người nộp thuế bị cưỡng chế nợ bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Vừa qua, Tổng cục Thuế nhận ban hành Công văn 3510/TCT-KK năm 2022 về việc kê khai thuế trong thời gian người nộp thuế bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định các trường hợp người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế:

Hồ sơ khai thuế
...
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.

Căn cứ các quy định pháp luật, người nộp thuế bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã không thuộc đối tượng không phải nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP .

Trường hợp trong thời gian bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã người nộp thuế chưa thực hiện kê khai thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại các kỳ kê khai này và bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.

Bên cạnh đó, căn cứ các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Kê khai thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản sao hợp lệ là gì? Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có phải là tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư?
Pháp luật
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần là bao nhiêu theo quy định?
Pháp luật
IRC và ERC là gì? Trường hợp thay đổi thông tin địa chỉ cả trên IRC và ERC thì phải làm thủ tục nào trước?
Pháp luật
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản lý thuế được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất hiện nay quy định thế nào?
Pháp luật
Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày nào theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp thông báo thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì có bắt buộc phải đóng dấu trong thông báo không?
Pháp luật
Đề xuất tích hợp chia sẻ thông tin Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp qua Cổng dịch vụ công quốc gia?
Pháp luật
Doanh nghiệp mới thành lập có bắt buộc mở tài khoản thanh toán sau khi được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp thay đổi kỳ kế toán thực hiện kê khai thuế như thế nào? Sổ kế toán phải mở vào thời điểm nào của kỳ kế toán năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
2,246 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Kê khai thuế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào