Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến có thuộc đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản không?
- Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến có thuộc đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản không?
- Hồ sơ đề nghị xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến gồm những gì?
- Trình tự thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến như thế nào?
Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến có thuộc đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT như sau:
Đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản
1. Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
2. Thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
3. Động vật rừng và bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên hoặc gây nuôi trong nước; động vật rừng, sản phẩm của động vật rừng nhập khẩu thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
4. Trường hợp lâm sản quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này khi vận chuyển nội bộ trong tỉnh, bảng kê lâm sản không cần xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Lâm sản chưa chế biến là lâm sản chưa được tác động bởi các loại công cụ, thiết bị, còn giữ nguyên hình dạng, kích thước ban đầu sau khai thác, sau nhập khẩu, sau xử lý tịch thu theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT giải thích.
Như vậy theo quy định trên, gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến thuộc đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản.
Lưu ý, gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến khi vận chuyển nội bộ trong tỉnh, bảng kê lâm sản không cần xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến có thuộc đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Xác nhận bảng kê lâm sản
1. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản là cơ quan Kiểm lâm sở tại.
2. Hồ sơ đề nghị xác nhận bảng kê lâm sản:
a) Bản chính bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ nguồn gốc lâm sản;
c) Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).
3. Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Theo đó, hồ sơ đề nghị xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến gồm:
- Bản chính bảng kê lâm sản theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT;
- Hồ sơ nguồn gốc lâm sản;
- Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có).
Trình tự thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:
Xác nhận bảng kê lâm sản
...
4. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn trực tiếp hoặc bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo cho chủ lâm sản.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ quan Kiểm lâm sở tại tiến hành xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản; trường hợp phức tạp, việc xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện không quá 05 ngày làm việc.
Kết thúc xác minh, kiểm tra nguồn gốc lâm sản, cơ quan Kiểm lâm sở tại lập biên bản kiểm tra lâm sản theo Mẫu số 05 kèm theo Thông tư này.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc xác minh, cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân hoặc thông báo bằng văn bản đối với trường hợp không xác nhận và nêu rõ lý do.
5. Cơ quan Kiểm lâm sở tại chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận nguồn gốc lâm sản hợp pháp; lập sổ theo dõi xác nhận bảng kê lâm sản cho từng năm theo Mẫu số 06 kèm theo Thông tư này; lưu giữ bản sao của bảng kê lâm sản đã xác nhận và bản sao các tài liệu về nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trình tự thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến theo quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14135-4: 2024 xác định lượng vật liệu nhỏ trong cốt liệu bằng phương pháp rửa ra sao?
- Danh sách nhà cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử được Tổng cục thuế chấp nhận mới nhất? Định dạng hóa đơn điện tử thế nào?
- Cơ sở dùng hóa chất độc hại để sản xuất giá đỗ bán bị phạt bao nhiêu tiền? Cơ sở sản xuất có bị đình chỉ hoạt động?
- Chủ nhật cuối cùng tháng 12 là ngày mấy? Lời chúc chủ nhật cuối cùng của năm? Tết Dương lịch được nghỉ mấy ngày?
- Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 Trường học? Tổng hợp các biểu mẫu kèm theo Mẫu Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 Trường học?