Giấy phép sử dụng băng tần được cấp có thời hạn sử dụng trong 10 năm đúng không? Có được cấp giấy phép sử dụng băng tần khi trúng tuyển hay không?

Cho hỏi giấy phép sử dụng băng tần được cấp có thời hạn sử dụng trong 10 năm đúng không? Đồng thời thì có được cấp giấy phép sử dụng băng tần khi trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Quốc Đại đến từ Cần Thơ.

Giấy phép sử dụng băng tần được cấp có thời hạn sử dụng trong 10 năm đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 như sau:

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.
Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm: Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:
a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;
b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
3. Thời hạn cụ thể của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

Theo đó, giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.

Như vậy, có thể thấy rằng theo quy định thì giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm chứ không phải là 10 năm.

Giấy phép sử dụng băng tần

Giấy phép sử dụng băng tần (Hình từ Internet)

Có được cấp giấy phép sử dụng băng tần khi trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 như sau:

Cấp Giấy phép sử dụng băng tần
1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Điều kiện để được cấp giấy phép quy định như sau:
a) Có đủ các điều kiện để được cấp giấy phép quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này trong trường hợp cấp phép bằng phương thức cấp phép trực tiếp;
b) Thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Theo đó, điều kiện để được cấp giấy phép sử dụng băng tần là phải thắng trong đấu giá hoặc trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Như vậy, sẽ được cấp giấy phép sử dụng băng tần khi trúng tuyển trong thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần
1. Hồ sơ cấp mới gồm:
a) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp, hồ sơ gồm bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này.
b) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện, hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
2. Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này.
3. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép gồm:
a) Bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng băng tần theo mẫu 2 Phụ lục II của Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép.

Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần thực hiện theo quy định tại khoản 1 quy định trên.

Thời gian giải quyết hồ sơ khi đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần là trong bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư 04/2021/TT-BTTTT như sau:

Thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sử dụng băng tần
1. Thời gian giải quyết hồ sơ được quy định như sau:
a) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp: cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
b) Đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện: việc cấp mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, thi tuyển; việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, đối với băng tần thuộc diện được cấp theo phương thức cấp giấy phép trực tiếp: cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.

Tần số vô tuyến điện TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trước thời hạn quy định tại giấy phép có được hoàn phí đã nộp hay không?
Pháp luật
Mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện như thế nào? Có trường hợp nào được miễn thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện hay không?
Pháp luật
Quỹ đạo vệ tinh là gì? Điều kiện để được cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh là gì?
Pháp luật
Kiểm tra tần số vô tuyến điện là gì? Cơ quan, tổ chức nào có trách nhiệm kiểm tra tần số vô tuyến điện?
Pháp luật
Kiểm soát tần số vô tuyến điện là hoạt động gì? Thực hiện kiểm soát tần số vô tuyến điện với những đối tượng nào?
Pháp luật
Chỉ được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện khi được cấp phép đúng không? Điều kiện để được cấp phép sử dụng là gì?
Pháp luật
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 6 đặt trụ sở ở đâu? Lãnh đạo Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 6 gồm những ai?
Pháp luật
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 5 có quyền tham gia các chương trình kiểm soát phát sóng vô tuyến điện của Liên Minh Viễn thông quốc tế không?
Pháp luật
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 2 có quyền kiểm tra các loại giấy phép liên quan đến thiết bị phát sóng vô tuyến điện đặt trên tàu bay không?
Pháp luật
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực 3 có được kiểm tra các chứng chỉ liên quan đối với các thiết bị phát sóng vô tuyến điện đặt trên tàu biển không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tần số vô tuyến điện
569 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tần số vô tuyến điện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: