Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn khi đáp ứng những điều kiện nào?
Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn khi đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về điều kiện gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:
Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Trước ngày hết hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu 60 (sáu mươi) ngày làm việc, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có thể đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định tại Nghị định này.
c) Không bị xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
...
Theo Điều 7 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:
Điều kiện đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam.
2. Không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đối với thương nhân nước ngoài là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật đối với thương nhân nước ngoài là tổ chức kinh tế.
Theo đó, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có thể đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 7 nêu trên.
Đồng thời thương nhân đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Và không bị xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
(Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm những gì?
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 13 Nghị định 90/2007/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:
Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
...
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo mẫu của Bộ Thương mại.
b) Báo cáo về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn theo mẫu của Bộ Thương mại.
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu phải được lập bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh và phải được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam chứng nhận và thực hiện hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
...
Theo quy định trên, hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu gồm văn bản đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp.
Đồng thời hồ sơ cũng bao gồm báo cáo về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn theo mẫu.
Lưu ý: hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu phải được lập bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh và phải được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam chứng nhận và thực hiện hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn thêm bao lâu?
Theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 13 Nghị định 90/2007/NĐ-CP về gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu như sau:
Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
...
5. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn là 5 (năm) năm.
6. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn như quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Như vậy, thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn là 5 (năm) năm.
Và trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn nộp tiền thuế GTGT tháng 10 là khi nào? Xác định ngày đã nộp tiền thuế GTGT tháng 10 như thế nào?
- Chủ đầu tư dự án bất động sản từ ngày bàn giao nhà ở cho bên mua cần phải có trách nhiệm như thế nào?
- Tổ chức được phân bổ tài nguyên Internet có phải nộp phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet không?
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình là gì? Thời lượng môn triết học Mác-Lênin dành cho sinh viên khối không chuyên thế nào?
- Bên nhận ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường có được sử dụng tiền ký quỹ và tiền lãi phát sinh từ tiền ký quỹ để cho vay không?