CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
90/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU CỦA THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2006/QH ngày
29/11/2006 của Quốc hội phê chuẩn Nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam
của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thuộc các nước, vùng
lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các quốc gia, vùng
lãnh thổ có thỏa thuận song phương với Việt Nam về nội dung này.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện
diện tại Việt Nam
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thương nhân nước ngoài
là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài
không có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong
Luật Đầu tư, Luật
Thương mại; không có văn phòng đại diện, chi nhánh
tại Việt Nam theo Luật Thương mại.
3. Hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu; quyền xuất khẩu; quyền nhập khẩu; quyền phân phối
được giải thích tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ.
Điều 4. Phạm
vi hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện
tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam
được quyền:
a) Thực hiện
các quyền xuất khẩu, nhập khẩu khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu đối với các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật Việt Nam
và theo lộ trình cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam.
b) Thực hiện mua hàng hoá để xuất
khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu với thương nhân Việt Nam
có đăng ký kinh doanh các loại hàng hoá đó theo quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm công bố danh mục mặt hàng, lộ trình mở cửa thị trường đã cam kết
trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 5.
Trách nhiệm của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định
về hải quan, thuế, cấp phép nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện
pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật và các quy định khác
có liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phù hợp với pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Bảo đảm tính xác thực của các
thông tin, tài liệu xuất trình cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại
và pháp luật liên quan của Việt Nam.
4. Thực hiện
báo cáo thường niên theo quy định, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương
mại về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân.
5. Nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
với mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thực hiện việc đăng ký địa chỉ
liên lạc để các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam
liên hệ khi cần thiết.
7. Thực hiện việc lưu giữ chứng
từ, sổ sách theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN
TẠI VIỆT NAM
Điều 6. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Bộ Thương mại
chịu trách nhiệm quản lý, cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá cho thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
2. Căn cứ điều kiện cụ thể và
quy định hiện hành về phân cấp quản lý, Bộ trưởng Bộ Thương mại có thể uỷ quyền
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục quy định tại khoản
1 Điều này trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
Điều 7. Điều
kiện đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
Thương nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam được
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không bị tước quyền hoạt động
thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo
quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam.
2. Không có tiền án, không bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đối với thương nhân nước ngoài là cá nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật đối với thương nhân nước ngoài là tổ chức
kinh tế.
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo mẫu của Bộ Thương
mại.
b) Bản giải trình và hồ sơ chứng
minh việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định
này.
c) Bản sao giấy chứng minh thư,
hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân nước ngoài
là cá nhân.
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương và bản sao giấy chứng
minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện
theo pháp luật; báo cáo tài chính và hoạt động của năm trước đó đối với thương
nhân nước ngoài là tổ chức kinh tế.
đ) Văn bản xác nhận vốn kinh
doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước ngoài mở tài khoản ở quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ mà thương nhân nước ngoài đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều này phải được lập bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt và phải được cơ
quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại
giao của nước ngoài tại Việt Nam chứng nhận và thực hiện hợp pháp hoá lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Thời
hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được
uỷ quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu cho thương nhân nước ngoài. Trong trường hợp từ chối không cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, cũng trong thời gian ghi ở khoản
này, Bộ Thương mại hoặc cơ quan được uỷ quyền phải thông báo cho thương nhân nước
ngoài bằng văn bản và nêu rõ lý do .
2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại
hoặc cơ quan được uỷ quyền phải thông báo cho thương nhân nước ngoài để bổ sung
hoặc làm lại hồ sơ.
3. Trong thời
hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu của mình trong ba số liên tiếp trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc trên một trong các loại tờ báo viết được phổ biến toàn
quốc tại Việt Nam.
Điều 10. Nội
dung và thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc
trụ sở chính, quốc tịch của thương nhân nước ngoài.
b) Chữ ký mẫu của thương nhân nước
ngoài là cá nhân hoặc của đại diện thương nhân nước ngoài là tổ chức để thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
c) Loại hàng hoá được thực hiện
quyền xuất khẩu, loại hàng hóa được thực hiện quyền nhập khẩu.
d) Thời hạn của Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tối đa là 5 (năm) năm.
Điều 11. Thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có
hiện diện tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu.
2. Khi thực hiện quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải thực
hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc thực hiện
các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật Việt Nam trước khi hàng hóa
được phép thông quan; chịu trách nhiệm liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam có quyền đề nghị bằng văn bản đến cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu để sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu khi có sự thay đổi một trong các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam có quyền đề nghị bằng văn bản đến cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu để cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
này bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới các hình thức khác.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản và hồ sơ hợp lệ cơ
quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện sửa
đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
4. Trong thời
hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung, thương nhân nước ngoài không có hiện diện
tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được sửa đổi, bổ sung ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của mình như quy
định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 13.
Gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
1. Trước ngày hết hạn Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu 60 (sáu mươi) ngày làm việc,
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có thể đề nghị gia hạn Giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Đã thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ đối với nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định tại Nghị định này.
c) Không bị xử lý vi phạm theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề
nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy
chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo mẫu của Bộ Thương mại.
b) Báo cáo về hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn theo mẫu của Bộ Thương
mại.
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng
nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu phải được lập bằng cả tiếng Việt
và tiếng Anh và phải được cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài
hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam chứng nhận và thực
hiện hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn tuân thủ theo quy định tại
Điều 9 Nghị định này.
5. Thời hạn của Giấy chứng nhận
đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn là 5 (năm) năm.
6. Trong thời
hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt
Nam phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được gia hạn như quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 14. Chấm
dứt quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam
1. Quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được
chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn
hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu mà
không đề nghị gia hạn hoặc không được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu gia hạn.
b) Theo đề nghị
của thương nhân.
c) Theo quyết định của Cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam do vi phạm pháp luật đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu,
quyền nhập khẩu; không bảo đảm các điều kiện thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu đã đăng ký theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chấm dứt quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản nợ
và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt
động theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài
không có hiện diện tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo về việc chấm dứt hoạt
động tới cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu
và phải công bố công khai trong ba số liên tiếp trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc trên một trong các loại tờ báo viết được phổ biến toàn quốc tại Việt
Nam trong thời hạn ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt
động.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Thương nhân nước ngoài không
có hiện diện tại Việt Nam có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu trong những trường hợp vi phạm sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu là giả mạo.
b) Hoạt động không đúng với nội
dung quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã
được cấp.
c) Trong thời gian 02 năm liên
tiếp không có báo cáo thường niên hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thương mại.
d) Các trường hợp vi phạm pháp
luật khác có quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam hoặc của các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
hướng dẫn thủ tục đăng ký thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định
tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn thủ tục hải quan, thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của
thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ
Thương mại quy định cụ thể và quản lý lệ phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cho thương
nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định
này.
3. Ngân hàng Nhà nước chịu trách
nhiệm hướng dẫn về chế độ ngoại hối liên quan đến hoạt động thực hiện quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt
Nam theo quy định Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH.
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|