Giảng viên cao đẳng sư phạm là gì? Bảng lương Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập mới nhất là bao nhiêu?

Giảng viên cao đẳng sư phạm là gì? Hướng dẫn cách xếp lương đối với Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập? Bảng lương Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập mới nhất là bao nhiêu? - Câu hỏi của anh K. (Hà Nội).

Giảng viên cao đẳng sư phạm là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT, giảng viên cao đẳng sư phạm là những viên chức thực hiện hoạt động giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập, các trường cao đẳng công lập có nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hướng dẫn cách xếp lương đối với Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập?

Cách xếp lương đối với Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập được căn cứ theo Điều 9 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT như sau:

(1) Các chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:

- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00;

- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;

- Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.

(2) Việc xếp lương chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp quy định tại Thông tư này và thực hiện xếp lương theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Giảng viên cao đẳng sư phạm

Giảng viên cao đẳng sư phạm là gì? Bảng lương Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập mới nhất là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Bảng lương Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập mới nhất là bao nhiêu?

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP.

Do đó, bảng lương Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập được sắp xếp như sau:

* Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (hạng 1):

Viên chức loại A3 (Nhóm A3.1)

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị tính: VND)

Bậc 1

6,20

11.160.000

Bậc 2

6,56

11.808.000

Bậc 3

6,92

12.456.000

Bậc 4

7,28

13.104.000

Bậc 5

7,64

13.752.000

Bậc 6

8,00

14.400.000

* Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (hạng 2):

Viên chức loại A2 (Nhóm A2.1)

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị tính: VND)

Bậc 1

4,40

7.920.000

Bậc 2

4,74

8.532.000

Bậc 3

5,08

9.144.000

Bậc 4

5,42

9.756.000

Bậc 5

5,76

10.368.000

Bậc 6

6,10

10.980.000

Bậc 7

6,44

11.592.000

Bậc 8

6,78

12.204.000

* Giảng viên cao đẳng sư phạm (hạng 3):

Viên chức loại A1

Hệ số lương

Mức lương

(Đơn vị tính: VND)

Bậc 1

2,34

4.212.000

Bậc 2

2,67

4.806.000

Bậc 3

3,00

5.400.000

Bậc 4

3,33

5.994.000

Bậc 5

3,66

6.588.000

Bậc 6

3,99

7.182.000

Bậc 7

4,32

7.776.000

Bậc 8

4,65

8.370.000

Bậc 9

4,98

8.964.000

Lưu ý: Bảng lương trên áp dụng cho các chức danh nghề nghiệp Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập chưa bao gồm các khoản phụ cấp.

Vừa qua, Quốc hội thông qua Nghị quyết 103/2023/QH15 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, trong đó có nội dung thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ ngày 01/7/2024.

Căn cứ theo quy định tại tiết 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, có thể thấy có 02 điều chỉnh quan trọng liên quan đến bảng lương viên chức như sau:

(1) Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

(2) Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:

- Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:

+ Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị;

++ Giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất;

++ Giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;

+ Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương;

++ Không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.

++ Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

- Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:

+ Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau;

+ Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề;

+ Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.

Giảng viên cao đẳng sư phạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bản mô tả vị trí việc làm của Giảng viên cao đẳng sư phạm như thế nào theo quy định từ ngày 15/5/2024?
Pháp luật
Giảng viên cao đẳng sư phạm phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng không? Giảng viên cao đẳng sư phạm thực hiện những nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đúng không?
Pháp luật
Giảng viên cao đẳng sư phạm là gì? Bảng lương Giảng viên cao đẳng sư phạm công lập mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Giảng viên cao đẳng sư phạm muốn được thi thăng hạng lên chức danh giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp thì phải đáp ứng điều kiện thế nào?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm được hưởng hệ số lương bao nhiêu? Phải bảo đảm được các tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ như thế nào?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp được hưởng hệ số lương loại nào? Nhiệm vụ đối với giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp là gì?
Pháp luật
Chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm chính được hưởng hệ số lương từ bao nhiêu đến bao nhiêu?
Pháp luật
Thời gian bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng sư phạm là bao nhiêu tiết?
Pháp luật
Viên chức xét thăng hạng lên chức danh giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp phải có thời gian giữ chức danh giảng viên cao đẳng sư phạm chính bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảng viên cao đẳng sư phạm
808 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảng viên cao đẳng sư phạm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: