Giám sát hàng không dân dụng được viết tắt là gì? Thiết bị giám sát hàng không dân dụng được công bố thông tin như thế nào?

Cho hỏi giám sát hàng không dân dụng được viết tắt là gì? Bên cạnh đó thì các thiết bị giám sát hàng không dân dụng được công bố thông tin như thế nào? Có căn cứ pháp lý cụ thể gì về vấn đề này giúp tôi nhé. Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tùng đến từ Thành phố Hồ Chí Minh.

Giám sát hàng không dân dụng được viết tắt là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 22 và khoản 27 Điều 3 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:

CNS (Communication, navigation, surveillance): Thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Cơ sở CNS: Cơ sở cung cấp dịch vụ CNS.

Bên cạnh đó tại khoản 35 Điều 4 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:

Dịch vụ CNS bao gồm dịch vụ liên lạc (không địa, điểm nối điểm), dịch vụ dẫn đường (bay đường dài, tiếp cận, hạ cánh, cất cánh), dịch vụ giám sát (ra đa sơ cấp/thứ Cấp/Mode S, giám sát tự động phụ thuộc).

Theo đó, có thể thấy rằng thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không sẽ được viết tắt là CNS (Communication, navigation, surveillance).

Bên cạnh đó, dịch vụ CNS bao gồm dịch vụ liên lạc (không địa, điểm nối điểm), dịch vụ dẫn đường (bay đường dài, tiếp cận, hạ cánh, cất cánh), dịch vụ giám sát (ra đa sơ cấp/thứ Cấp/Mode S, giám sát tự động phụ thuộc).

Như vậy, CNS là viết tắt của việc thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.

Giám sát hàng không

Giám sát hàng không (Hình từ Internet)

Thiết bị giám sát hàng không dân dụng được công bố thông tin như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:

Công bố thông tin về hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.
Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố thông tin về kiểu loại thiết bị, mục đích, phạm vi hoạt động, cấu hình, mã số, địa chỉ kỹ thuật, công suất, cấp độ khai thác, vị trí và thời gian hoạt động của các hệ thống, thiết bị CNS tại Việt Nam.

Theo đó, có thể thấy rằng Cục Hàng không Việt Nam tổ chức công bố thông tin về kiểu loại thiết bị, mục đích, phạm vi hoạt động, cấu hình, mã số, địa chỉ kỹ thuật, công suất, cấp độ khai thác, vị trí và thời gian hoạt động của các hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không tại Việt Nam.

Như vậy, thiết bị giám sát hàng không dân dụng được công bố thông tin về kiểu loại thiết bị, mục đích, phạm vi hoạt động, cấu hình, mã số, địa chỉ kỹ thuật, công suất, cấp độ khai thác, vị trí và thời gian hoạt động của các hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không tại Việt Nam.

Thiết bị giám sát hàng không dân dụng sẽ có các thông số kỹ thuật như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Thông tư 19/2017/TT-BGTVT như sau:

Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống, thiết bị
1. Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không. do Cục Hàng không Việt Nam ấn định thống nhất trong toàn ngành HKDD Việt Nam, phù hợp với việc phân bổ và tiêu chuẩn của ICAO.
2. Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không. bao gồm:
a) Địa chỉ 24 bít tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;
b) Địa chỉ 24 bít thiết bị theo dõi (Monitor) của trạm giám sát phụ thuộc tự động dạng quảng bá (ADS-B);
c) Địa danh, địa điểm mạng AFTN;
d) Địa chỉ đầu cuối mạng AFTN;
đ) Địa chỉ đầu cuối mạng AMHS;
e) Địa chỉ đầu cuối CPDLC;
g) Mã nhận dạng đài dẫn đường vô tuyến;
h) Mã nhận dạng quốc gia (SAC), mã nhận dạng hệ thống (SIC) hệ thống ra đa PSR, SSR, hệ thống ATM tự động, trạm ADS-B.

Theo đó, thiết bị giám sát hàng không dân dụng sẽ có các thông số kỹ thuật như sau:

- Về mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ấn định thống nhất trong toàn ngành HKDD Việt Nam, phù hợp với việc phân bổ và tiêu chuẩn của ICAO.

- Mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không bao gồm:

+ Địa chỉ 24 bít tàu bay mang quốc tịch Việt Nam;

+ Địa chỉ 24 bít thiết bị theo dõi (Monitor) của trạm giám sát phụ thuộc tự động dạng quảng bá (ADS-B);

+ Địa danh, địa điểm mạng AFTN;

+ Địa chỉ đầu cuối mạng AFTN;

+ Địa chỉ đầu cuối mạng AMHS;

+ Địa chỉ đầu cuối CPDLC;

+ Mã nhận dạng đài dẫn đường vô tuyến;

+ Mã nhận dạng quốc gia (SAC), mã nhận dạng hệ thống (SIC) hệ thống ra đa PSR, SSR, hệ thống ATM tự động, trạm ADS-B.

Như vậy, thiết bị giám sát hàng không dân dụng sẽ có các mã số, địa chỉ kỹ thuật hệ thống, thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không do Cục Hàng không Việt Nam ấn định thống nhất trong toàn ngành HKDD Việt Nam.

Giám sát hàng không
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giám sát hàng không dân dụng được viết tắt là gì? Thiết bị giám sát hàng không dân dụng được công bố thông tin như thế nào?
Pháp luật
Thiết bị giám sát hàng không cần phải thống nhất về thời gian và tọa độ ra sao? Thiết bị giám sát hàng không dự phòng sẽ phải chuẩn bị như thế nào?
Pháp luật
Thiết bị giám sát hàng không sẽ được thông báo tình trạng hoạt động như thế nào? Sản xuất các thiết bị giám sát hàng không phải thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị giám sát hàng không như thế nào? Nâng cấp các thiết bị giám sát hàng không phải đáp ứng gì?
Pháp luật
Dịch vụ giám sát hàng không dân dụng để làm gì? Các cơ sở cung cấp dịch vụ giám sát hàng không dân dụng sẽ có nhiệm vụ gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám sát hàng không
1,061 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám sát hàng không
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào