Giám đốc hợp tác xã phải nghỉ việc ở nhà chăm sóc con 5 tuổi thì có được hưởng chế độ ốm đau không?

Tôi có câu hỏi là Giám đốc hợp tác xã phải nghỉ việc ở nhà chăm sóc con 5 tuổi thì có được hưởng chế độ ốm đau không? Nếu có thì mức hưởng chế độ ốm đau của Giám đốc hợp tác xã được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Quang Đăng đến từ Đồng Nai.

Giám đốc hợp tác xã có thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
...
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 38 Luật Hợp tác xã 2012, có quy định về Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

Giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giám đốc (tổng giám đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Theo quy định trên thì người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mà Giám đốc hợp tác xã là người điều hành hoạt động của hợp tác xã.

Như vậy, Giám đốc hợp tác xã là đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

chế độ ốm đau

Giám đốc hợp tác xã (Hình từ Internet)

Giám đốc hợp tác xã phải nghỉ việc ở nhà chăm sóc con 5 tuổi thì có được hưởng chế độ ốm đau không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định trên thì Giám đốc hợp tác xã phải nghỉ việc ở nhà chăm sóc con 5 tuổi và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau.

Mức hưởng chế độ ốm đau của Giám đốc hợp tác xã nghỉ việc ở nhà chăm sóc con 5 tuổi được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau
...
3. Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
Ví dụ 10: Bà Ch được tuyển dụng vào làm việc tại một cơ quan từ ngày 01/6/2016. Ngày 06/6/2016 bà Ch bị tai nạn rủi ro phải nghỉ việc để điều trị đến hết tháng 6/2016. Bà Ch được cơ quan đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội với tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là 5 triệu đồng.
Trường hợp bà Ch được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương tháng là 5 triệu đồng.
Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Theo đó thì mức hưởng chế độ ốm đau của Giám đốc hợp tác xã nghỉ việc ở nhà chăm sóc con 5 tuổi được quy định như trên.

Hợp tác xã TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HỢP TÁC XÃ
Giám đốc hợp tác xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có quy định về vốn góp tối thiểu vào hợp tác xã hay không?
Pháp luật
Tải về Mẫu 01 VT phiếu nhập kho áp dụng đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chuẩn Thông tư 71?
Pháp luật
Tổng nguồn vốn của hợp tác xã có phải là tiêu chí phân loại hợp tác xã? Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp?
Pháp luật
Thu nhập từ giao dịch nội bộ của hợp tác xã được xác định như thế nào? Hợp tác xã ngừng cho vay nội bộ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mức cho vay nội bộ tối đa của hợp tác xã là bao nhiêu? Lãi suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn thế nào?
Pháp luật
Nhà nước có chính sách hỗ trợ hợp tác xã chi phí thuê địa điểm bán sản phẩm tại các địa phương không?
Pháp luật
Cho vay nội bộ trong hợp tác xã là gì? Mức cho vay nội bộ tối đa trong hợp tác xã sẽ do ai quyết định?
Pháp luật
Thời hạn cho vay nội bộ trong hợp tác xã là bao lâu? Quy định về cho vay nội bộ trong Điều lệ hợp tác xã gồm nội dung gì?
Pháp luật
Cơ sở đào tạo lý luận chính trị bồi dưỡng quản lý nhà nước của hợp tác xã có được hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực không?
Pháp luật
Hoạt động cho vay nội bộ của hợp tác xã có phải là hoạt động ngân hàng? Có được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động này?
Pháp luật
04 nhóm lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã? Có bao nhiêu tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã theo quy định mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp tác xã
879 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp tác xã Giám đốc hợp tác xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp tác xã Xem toàn bộ văn bản về Giám đốc hợp tác xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào