Gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào? Có được đăng hình ảnh gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng?

Gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào? Gây rối trật tự công cộng bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Gây rối trật tự công cộng bị phạt tù bao nhiêu năm? Tự ý đăng hình ảnh hành vi gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?

Gây rối trật tự công cộng bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Người nào gây rối trật tự công cộng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:

(1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sau:

Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp (2)(6).

(Theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

(2) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sau:

Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng.

(Theo điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

(3) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sau:

Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng.

(Theo điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

(4) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau:

Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

(Theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

(5) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau:

Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

(Theo điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

(6) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương.

(Theo điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Như vậy, người nào gây rối trật tự công cộng có thể bị xử phạt hành chính theo từng trường hợp cụ thể nêu trên.

Gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào? Có được đăng hình ảnh gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng?

Gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào? Có được đăng hình ảnh gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng? (Hình từ Internet)

Gây rối trật tự công cộng bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:

Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.

Như vậy, người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội gây rối trật tự công cộng, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội gây rối trật tự công cộng với các khung hình phạt sau:

Khung (1): Người phạm tội bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Khung (2): Người phạm tội bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có tổ chức;

- Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

- Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

- Xúi giục người khác gây rối;

- Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

- Tái phạm nguy hiểm.

Tự ý đăng hình ảnh hành vi gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của cá nhân đối với hình ảnh như sau:

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, nếu người nào sử dụng hình ảnh cá nhân người khác đăng lên mạng xã hội trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 thì không cần sự đồng ý của cá nhân đó hoặc người đại diện theo pháp luật của họ và đây không được xem là vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, nếu người nào tự ý sử dụng hình ảnh người khác không thuộc trường hợp được cho phép cần phải được sự đồng ý của người đó.

Như vậy, người tự ý đăng hình ảnh hành vi gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng xã hội mà không thuộc trường hợp được cho phép cũng như không được sự đồng ý của người đó bị coi là hành vi vi phạm pháp luật.

Gây rối trật tự công cộng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Gây rối trật tự công cộng có hậu quả xảy ra
Pháp luật
Hướng dẫn giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông theo Thông tư 69/2024?
Pháp luật
Hướng dẫn giải quyết gây rối trật tự công cộng làm cản trở đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo Thông tư 69/2024?
Pháp luật
Gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào? Có được đăng hình ảnh gây rối trật tự công cộng của người khác lên mạng?
Pháp luật
Tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có khung hình phạt là bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tội gây rối trật tự công cộng theo khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có thể được hưởng án treo không?
Pháp luật
Hành vi say rượu gây mất trật tự công cộng có bị xử phạt hành chính không? Người sử dụng rượu bia ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Pháp luật
Khu vực cấm là gì? Thả diều tại khi vực cấm bị xử lý vi phạm hành chính như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Tụ tập ăn nhậu vào dịp Tết Nguyên đán gây ồn ào, mất trật tự trong khu dân cư có bị phạt tù không?
Pháp luật
Đăng hình ảnh của người gây rối trật tự công cộng lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật hay không?
Pháp luật
Cổ vũ khi xem đánh nhau thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì mức phạt là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gây rối trật tự công cộng
721 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gây rối trật tự công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Gây rối trật tự công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào