Đường ưu tiên được quy định về thứ tự như thế nào? Trường hợp xe máy chuyên dùng không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có nghe nhiều về đường ưu tiên nên muốn biết đường ưu tiên được quy định về thứ tự như thế nào? Trường hợp xe máy chuyên dùng không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Đường ưu tiên là gì?

Theo khoản 15 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: “Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.”

Như vậy, đường ưu tiên là đường được cắm biển báo đường ưu tiên và được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau.

Đường ưu tiên

Đường ưu tiên

Đường ưu tiên được quy định về thứ tự như thế nào?

Theo Điều 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ quy định thứ tự đường ưu tiên như sau:

"Điều 5. Thứ tự đường ưu tiên
5.1. Quy định về thứ tự đường ưu tiên như sau:
- Đường cao tốc;
- Quốc lộ;
- Đường đô thị;
- Đường tỉnh;
- Đường huyện;
- Đường xã;
- Đường chuyên dùng.
5.2. Nếu hai đường cùng thứ tự, giao nhau cùng mức, việc xác định đường nào là đường ưu tiên được xem xét lần lượt theo quy định sau:
5.2.1. Được cấp có thẩm quyền quy định là đường ưu tiên;
5.2.2. Đường có cấp kỹ thuật cao hơn thì được ưu tiên;
5.2.3. Khi lưu lượng xe khác nhau, đường có lưu lượng xe trung bình ngày đêm lớn hơn thì được ưu tiên;
5.2.4. Khi lưu lượng xe trung bình ngày đêm bằng nhau, đường có nhiều xe ô tô vận tải công cộng lớn hơn thì được ưu tiên;
5.2.5. Đường nào có mặt đường cấp cao hơn thì được ưu tiên.
5.3. Không được quy định cả hai đường giao nhau cùng mức cùng đồng thời là đường ưu tiên."

Như vậy, đường ưu tiên được quy định như sau: đường cao tốc; quốc lộ; đường đô thị; đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng.

Trường hợp xe máy chuyên dùng không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

"3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép."

Ngoài ra, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hình phạt bổ sung đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên như sau:

“10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;[...]”

Do đó, trường hợp xe máy chuyên dùng không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra sẽ bị tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây ra tai nạn.

Như vậy, đường ưu tiên được quy định như sau: đường cao tốc; quốc lộ; đường đô thị; đường tỉnh; đường huyện; đường xã; đường chuyên dùng. Trường hợp xe máy chuyên dùng không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra sẽ bị tước chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng nếu gây ra tai nạn.

25,746 lượt xem
Đường ưu tiên
Xe máy chuyên dùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức đào tạo pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng theo Thông tư 35/2024 ra sao?
Pháp luật
Thông tư 52/2024 quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ 1/1/2025 thế nào?
Pháp luật
Xe máy chuyên dùng được mua bán khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì có phải làm thủ tục di chuyển sang tên không?
Pháp luật
Lái xe máy chuyên dùng khi GCN kiểm định an toàn kỹ thuật, môi trường hết hạn 2 tháng thì có bị giam xe không?
Pháp luật
Giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng là văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu?
Pháp luật
Xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý Bộ Quốc phòng gồm các loại xe nào? Cải tạo xe quân sự phải đáp ứng nguyên tắc gì?
Pháp luật
Thông tư 95/2023/TT-BQP quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thế nào?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy chuyên dùng nhỏ hơn 70km/h cố ý đi vào đường cao tốc thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải giữ khoảng cách an toàn với xe khác ít nhất bao nhiêu mét?
Pháp luật
Xe nâng hàng có phải xe máy chuyên dùng không? Người lái xe nâng hàng bắt buộc có bằng lái xe nâng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đường ưu tiên Xe máy chuyên dùng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đường ưu tiên Xem toàn bộ văn bản về Xe máy chuyên dùng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào