Đương sự trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng?
Quy định hiện hành về vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy định về vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể:
- Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.
- Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục đơn giản quy định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Cá nhân là người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi kiện;
+ Vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
+ Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng.
Đương sự trong vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng? (Hình ảnh từ Internet)
Đương sự trong vụ án về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phải có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng?
Căn cứ các quy định trên và đề xuất tại Điều 69 Dự thảo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi):
Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là vụ án mà bên khởi kiện là người tiêu dùng hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định tại Luật này.
2. Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân trực tiếp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng bị khởi kiện;
b) Vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng;
d) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng.
3. Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết việc áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Theo đó, vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định trong pháp luật về tố tụng dân sự khi đương sự có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng. Đề xuất này phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự quy định tại Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm là gì?
Theo khoản 1 Điều 316 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp sơ thẩm cần đảm bảo những điều kiện quy định tại Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
- Tòa án giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
+ Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
+ Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
- Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại Phần này.
- Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
+ Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
+ Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
+ Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
+ Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
- Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?